Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Tổng hợp 70 thời hạn trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 và 2020

Tổng hợp 70 thời hạn trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 và 2020

Luật Doanh nghiệp năm 2020 được ban hành thay thế cho Luật Doanh nghiệp năm 2014 có nhiều điểm mới, thực tế nhiều cá nhân, tổ chức chưa nắm rõ được thay đổi thời hạn trong các quy định. Có 70 thời hạn trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 và 2020 được tổng hợp để thấy rõ được sự thay đổi hay giữ nguyên của các thời hạn trong quy định. Sau đây là một số thay đổi thời hạn đáng chú ý trong các quy định giữa Luật Doanh nghiệp năm 2014 và 2020:

1. Doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính: Luật Doanh nghiệp 2014 quy định trong khi Luật Doanh nghiệp 2020 đã loại bỏ quy định này.

2. Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gửi Thông báo đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.

- Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi hành.

- Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực.

3. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp: Luật Doanh nghiệp 2014 quy định, đến Luật Doanh nghiệp 2020 đã loại bỏ quy định này.

4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện phải gửi thông tin cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và gửi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê: Quy định này Luật Doanh nghiệp 2020 đã loại bỏ.

5. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đai diện.

- Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.

- Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp thông báo địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.

6. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp.

- Luật Doanh nghiệp 2014: Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.

- Luật Doanh nghiệp 2020: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.

7. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty.

- Luật Doanh nghiệp 2014: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết.

- Luật Doanh nghiệp 2020: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định.

Quý độc giả tải trọn bộ tổng hợp 70 thời hạn trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 và 2020 tại file pdf: Tổng hợp 70 thời hạn trong Luật Doanh nghiệp 2014 - Luật Doanh nghiệp 2020

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Tống Thị Hương Giang/179; Ngày viết: 16/04/2022)


Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Toà nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hoà, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

------------------------------------------------------------------------------

Bài viết liên quan:

- Tư vấn các vấn đề về góp vốn vào doanh nghiệp

- Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

- Tổng hợp 101 văn bản của tòa án tối cao hướng dẫn nghiệp vụ về hình sự và tố tụng hình sự

- Tư vấn thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh trong giấy chứng nhận đầu tư

- Ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện



Gọi ngay

Zalo