Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

QUY ĐỊNH CỦA BLHS VỀ MIỄN CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ

Miễn chấp hành hình phạt nói chung và miễn chấp hành án phạt tù nói riêng là một trong những chế định quan trọng liên quan đến chấp hành hình phạt được quy định tại BLHS năm 2015. Chế định này thể hiện tinh thần nhân đạo của Nhà nước đối với các đối tượng bị kết án, khuyến khích các đối tượng này tích cực cải tạo, hưởng sự khoan hồng của Nhà nước. Vậy trường hợp nào người bị kết án sẽ được miễn chấp án phạt tù và thủ tục miễn chấp hành án phạt tù được pháp luật quy định như thế nào? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn để tư vấn và giải đáp vấn đề trên.

I. Cơ sở pháp lý

- Bộ luật hình sự năm 2015;

- Luật thi hành án hình sự năm 2019.

II. Nội dung tư vấn

1. Các trường hợp miễn chấp hành án phạt tù

Miễn chấp hành án phạt tù là không buộc người bị kết án phải chấp hành toàn bộ hoặc phần còn lại của hình phạt tù đã tuyên. Các trường hợp miễn chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 62 BLHS năm 2015. Cụ thể:

- Miễn chấp hành án phạt tù khi được đặc xá hoặc đại xá (khoản 1 Điều 62)

+ Đặc xá là biện pháp khoan hồng của Nhà nước có nội dung là miễn chấp hành toàn bộ hoặc phần còn lại của hình phạt tù cho đích danh phạm nhân nào đó hoặc cho những phạm nhân đã thỏa mãn điều kiện nhất định nào đó. Đặc xá thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước và lệnh này thường được ban hành nhân dịp kỉ niệm những ngày lễ lớn hàng năm.

+ Đặc xá là biện pháp khoan hồng của Nhà nước có nội dung là tha tội, thường là hoàn toàn và triệt để cho hàng loạt những người phạm những tội nhất định nào đó.

- Miễn chấp hành án phạt tù đối với người bị phạt tù có thời hạn (khoản 2,3 Điều 62)

Theo quy định tại khoản 2 Điều 62, người bị kết án tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Sau khi bị kết án đã lập công;

+ Mắc bệnh hiểm nghèo;

+ Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 62, người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nêu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.

2. Thủ tục miễn chấp hành án phạt tù

Thủ tục miễn chấp hành hình phạt nói chung và hình phạt tù nói riêng được qui định cụ thể tại Điều 39 Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Theo đó:

- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù.

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành án phạt tù.

Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được miễn chấp hành án cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được miễn chấp hành án là người nước ngoài.

- Ngay sau khi nhận được quyết định miễn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành án và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty TNHH Luật HTC Việt Nam về miễn chấp hành án phạt tù. Chúng tôi hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Nguyễn Thị Lan Anh)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 1, Toà nhà CT 1 - SUDICO Khu đô thị Mỹ Đình - Mễ Trì, đường Vũ Quỳnh, P. Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm các bài viết liên quan:

Thủ tục rút ngắn thời gian thử thách của án treo

Căn cứ và thủ tục tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

Căn cứ và thủ tục hoãn chấp hành hình phạt tù



Gọi ngay

Zalo