Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

HÀNH VI CHE GIẤU TỘI PHẠM CÓ BỊ XỬ LÝ HÌNH SỰ?

Che giấu tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội bởi nó cản trở hoặc gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm và người phạm tội và ở một chừng mực nhất định nó còn khuyến khích người phạm tội thực hiện tội phạm, thể hiện sự coi thường pháp luật, coi thường các chuẩn mực của xã hội, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công dân trong đấu tranh phòng chống tội phạm của người có hành vi che giấu. Vậy cá nhân sẽ phải chịu trách nhiệm như thế nào khi che giấu tội phạm? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn để tư vấn và giải đáp vấn đề trên.

I. Cơ sở pháp lý

Bộ luật hình sự năm 2015.

II. Nội dung tư vấn

1. Qui định của BLHS về hành vi che giấu tội phạm

Theo qui định tại khoản 1 Điều 18 BLHS năm 2015 về che giấu tội phạm, trường hợp người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.

Cùng với đó, Điều 389 BLHS qui định cụ thể về Tội che giấu tội phạm với mức hình phạt tùy theo mức độ sẽ bị cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. Trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Tuy nhiên, khi người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì họ không phải chịu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 (qui định tại khoản 2 Điều 18 BLHS).

Như vậy, che giấu tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội và được quy định là tội phạm trong BLHS. Cá nhân nếu không thuộc trường hợp ngoại lệ nêu trên khi thực hiện hành vi che giấu tội phạm sẽ bị xử lý hình sự theo quy định.

2. Các yếu tố cấu thành tội che giấu tội phạm

- Khách thể:

Tội che giấu tội phạm thuộc nhóm tội xâm phạm hoạt động tư pháp được quy định trong BLHS. Theo đó, khách thể của các tội xâm phạm hoạt động tư pháp nói chung và tội che giấu tội phạm nói riêng là quyền lợi của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân và hoạt động đúng đắn của của các cơ quan tư pháp.

Với việc xâm hại hoạt động đúng đắn của các cơ quan này, hành vi che giấu tội phạm ngoài xâm phạm hoạt động tư pháp đồng thời còn xâm hại hại đến nhiều quan hệ xã hội khác được luật hình sự bảo vệ. Đó là các quan hệ nhân thân, sở hữu cũng như các quan hệ xã hội khác.

- Mặt khách quan:

Hành vi khách quan trong trường hợp này là hành vi một người không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã che giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội. Người phạm tội có hành vi che giấu một trong các tội đã được liệt kê tại khoản 1 Điều 389.

- Chủ thể:

Chủ thể của tội che giấu tội phạm là bất kỳ cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự mà không thuộc trường hợp ngoại lệ như đã đề cập ở mục II.1.

- Mặt chủ quan:

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là tạo điều kiện cho người phạm tội trốn tránh được sự trừng phạt của pháp luật nhưng vẫn thực hiện.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty TNHH Luật HTC Việt Nam về trách nhiệm của cá nhân khi thực hiện hành vi che giấu tội phạm. Chúng tôi hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Nguyễn Thị Lan Anh)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 1, Toà nhà CT 1 - SUDICO Khu đô thị Mỹ Đình - Mễ Trì, đường Vũ Quỳnh, P. Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm các bài viết liên quan:

Người bị tâm thần phạm tội có phải chịu trách nhiệm hình sự không

Phạm tội trong tình thế cấp thiết có phải chịu trách nhiệm hình sự không

Bị lừa vận chuyển ma túy có phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS 2015



Gọi ngay

Zalo