Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH LẤN CHIẾM ĐẤT CÔNG THÌ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO ?

XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH LẤN CHIẾM ĐẤT CÔNG THÌ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO ?

Hiện nay, tình trạng xâm phạm, lấn chiếm đất công ở nhiều địa phương trên cả nước vẫn còn là đề tài nóng. Hành vi này vừa là hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời còn là hành vi xâm phạm, ảnh hưởng đến lợi ích chung cua nhà nước và toàn xã hội. Để hiểu rõ và nhận dạng được chính xác hành vi này Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam xin làm rõ hơn các vấn đề pháp lý trong đó thông qua bài viết “ Xây dựng các công trình lấn chiếm đất công thì bị xử lý như thế nào”.

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Luật Đất đai năm 2013;

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

- Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai .


II. NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Đất công đất hiểu như thế nào?

Tại Việt Nam, pháp luật đất đai quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Vậy tại sao lại có khái niệm “đất công”, “đất tư”. Thực ra gọi “đất công” hay “ đất tư” là cách gọi thông dụng để chỉ việc sở hữu quyền sở dụng đất. Vậy, theo pháp luật về đất đai, “đất công” có thể được hiểu như sau:

Thứ nhất, đất công là đất do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý và sử dụng

Cơ quan nhà nước chủ yếu tham gia vào việc quản lý quỹ đất công đó là Ủy ban nhân dân các cấp. Tại một số điều trong Luật Đất đai 2013 có quy định một số trường hợp Ủy ban nhân dân tiếp nhận quản lý các phần đất không thuộc quyền sử dụng của tư nhân như:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân, xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, ý tế, thế dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương (khoản 2 Điều 7 Luật Đất đai 2013);

- Đất sử dụng vào mục đích công cộng được nhà nước giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuế tại địa phương do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm quản lý; hay Đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý (Khoản 2,3 Điều 8 Luật Đất Đai 2013);

- Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Ủy ban nhân dân cấp xã đó quản lý. Đất bồi ven sông , ven biển thường xuyênđược bồi tụ hoặc thường bị sạt lở do Ủy ban nhân dân huyện quản lý (Khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai 2013).

Thứ hai, đất công có thể hiểu là đất được sử dụng vào mục đích công cộng. Theo đó đát được sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hai, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh làm thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác.

Ngoài ra, tại điều 132 Luật Đất đại 2013 có quy định về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích. Theo đó căn cứ vào tình hình sử dụng đất ở từng địa phương và mỗi xã/ phường/ thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất tròng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

2. Hành vi xây dựng lấn chiếm trên đất công

Hành vi xây dựng lấn chiếm đất công được coi là hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Khi sử dụng đất mỗi chủ sử hữu sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chủ sử hữu sẽ có quyền trong phạm vi đất được quy định. Nếu như sử dụng vượt quá diện tích được cấp phép mà không có sự đồng ý của chủ thể có quyền thì đó được coi là hành vi lấn, chiếm đất trái phép. Cụ thể tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai có định về 2 khai niệm “lấn, chiếm đất đai” như sau:

“1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;

c) Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);

d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.”

Hành vi lấn chiếm đất đai là một trong các hành bị cấm theo Luật Đất đai 2013. Hành vi lấn chiếm đất đai sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ- CP với các mức tiền tương ứng với các hành vi khác nhau. Ngoài ra, chủ thể có hành vi vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khác phục hậu quả như buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất; buộc đăng ký đất đai; buộc thực hiện tiếp các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hoạt động lấn chiếm trái phép.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Trần Hà)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

---------------------------------------------

Xem thêm bài viết có liên quan:

Tư vấn về chuyển mục đích sử dụng đát từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư;

Thủ tục và lệ phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

Tư vấn trình tự, thủ tục thay đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;



Gọi ngay

Zalo