Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​TƯ VẤN ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC KÉT HÔN VỚI NGƯỜI NƯƠC NGOÀI

TƯ VẤN ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC KÉT HÔN VỚI NGƯỜI NƯƠC NGOÀI

Câu hỏi: Kính chào luật sư công ty luật TNHH HTC Việt Nam. Tôi tên là Đoàn Thị Vân, 19 tuổi sống tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, nay tôi có nhu cầu kết hôn với chồng 27 tuổi mang quốc tịch Trung Quốc . Vậy tôi hỏi khi chúng tôi kết hôn tại Việt Nam thì cần tuân theo những điều kiện gì và trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn ra sao?

Trả lời:

Xin chào Quý khách. HTC Việt Nam rất hân hạnh được phục vụ Quý khách.Câu trả lời dưới đây hi vọng có thể giải đáp phần nào thắc mắc của Quý khách.

Cơ sở pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Luật hộ tịch năm 2014;
Luật sư tư vấn


Dựa trên các thông tin mà Quý khách cung cấp, công ty luật TNHH HTC Việt Nam chúng tôi xin tư vấn như sau:

Trước tiên, về điều kiện kết hôn:

Khoản 1 điều 126 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.” Như vậy, Quý khách và chồng tương lai mỗi người tuân theo pháp luật nước mình về điều kiện kết hôn.

Đối với bản thân Quý khách, Quý khách cần tuân theo pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn gồm:

- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

-Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định pháp luật hôn nhân và gia đình;

- Không kết hôn giữa những người cùng giới tính.

Đối với chồng tương lai quý khách, do chồng tương lai Quý khách là người Trung Quốc nên cần tuân theo pháp luật Trung Quốc về điều kiện kết hôn. Ngoài ra, do hai bạn đăng ký kết hôn tại Việt Nam nên chồng bạn cũng phải tuân theo pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn.

Thứ hai, về thẩm quyền đăng ký kết hôn: là Ủy ban nhân dân thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

Thứ ba, về thủ tục thực hiện: Điều 38 luật hộ tịch năm 2014 quy định về thủ tục gồm:

Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Chồng tương lai của Quý khách phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Đông Triều trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Lưu ý:

Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.

Trường hợp pháp luật quy định xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.

Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.

(Loan La)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


---------------------------------------------

Xem thêm bài viết có liên quan:

Tư vấn kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tư vấn điều kiện kết hôn
Thủ tục cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân




Gọi ngay

Zalo