Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

CHIA TÀI SẢN LY HÔN KHI VỢ CHỒNG SỐNG CHUNG NHÀ VỚI GIA ĐÌNH

CHIA TÀI SẢN LY HÔN KHI VỢ CHỒNG SỐNG CHUNG NHÀ VỚI GIA ĐÌNH

Khi hôn nhân xảy ra mâu thuẫn thì vợ chồng xảy ra tranh chấp về khối tài sản mà trước đó đã đóng góp khi sống chung với gia đình. Vậy khi ly hôn, tài sản đó sẽ được phân chia như thế nào, hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây:

1.Căn cứ pháp lý:

- Bộ Luật Dân sự năm 2015

- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014


2.Tư vấn về chia tài sản:

2.1. Điều kiện chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp sống chung với gia đình.

Khi hôn nhân xảy ra mâu thuẫn thì vợ chồng xảy ra tranh chấp về khối tài sản mà trước đó đã đóng góp chung. Nếu không có tài sản đóng góp chung thì chắc chắn sẽ không có mâu thuẩn nào xảy ra. Như vậy, điều kiện để được chia tài sản trong khối tài sản chung của gia đình đó là vợ chồng phải có tài sản đã đóng góp vào khối tài sản chung của cả gia đình.

2.2. Xác định tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình

Theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.” Các thành viên gia đình được hiểu theo điều luật là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng và sống chung với nhau. Tuy nhiên, thành viên của một gia đình không hoàn toàn bó chặt trong phạm vi đó.

Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về trường hợp chia tài sản của vợ chồng trong khối tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình. Theo quy định của Điều luật thì có hai trường hợp để chia phụ thuộc vào tình trạng tài sản của vợ chồng.

Trường hợp 1: Tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định

Trường hợp 2: Tài sản chung của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần tức là tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể được xác định bằng hiện vật là các tài sản hiện hữu mà vợ chồng đóng góp khi sống chung với gia đình

2.3. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng sống chung nhà với gia đình

* Trường hợp tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được.

Khoản 1 Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”. Để hiểu rõ hơn về công sức đóng góp, điểm b khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình đã quy định: ““Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.”. Xét về bản chất, cụm từ “công sức đóng góp” mang hai hàm ý nghĩa: đóng góp một cách tích cực và đóng góp một cách tiêu cực. Để đánh giá công sức đóng góp thì pháp luật chưa có một quy định cụ thể nào về cách đánh giá công sức đóng góp của vợ chồng váo khối tài sản chung, các quy định chỉ mang tính chất định tính cần phải áp dụng linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể. Việc đánh giá công sức đóng góp chủ yếu được thực hiện bằng con đường thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì một hoặc cả hai bên có thể có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết

*Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần.

Theo khoản 2 Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này”. Dẫn chiếu đến Điều 59 quy định về các nguyên tắc giải quyết tài sản vợ chồng khi ly hôn, cụ thể là:

-Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

-Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

-Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

-Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

-Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Trên đây là những ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề chia tài sản ly hôn khi vợ chồng sống chung nhà với gia đình. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Phương)

Để được tư vấn ly hôn nhanh chóng, xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

-----------------------------------

Xem bài viết có liên quan:

Giải quyết chia tài sản khi ly hôn

Phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Phân chia tài sản của vợ chồng ly hôn có yếu tố nước ngoài



Gọi ngay

Zalo