Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

TƯ VẤN DÙNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT GÓP VỐN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

TƯ VẤN DÙNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT GÓP VỐN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

Trong hoạt động doanh nghiệp luôn luôn đòi hỏi phải có vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh. Hiện nay, có rất nhiều người có nhu cầu góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất không những những được điều chỉnh bằng luật doanh nghiệp và còn được điều chỉnh bởi luật đất đai. Để hiểu rõ hơn vấn đề dùng quyền sử dụng đất góp vốn thành lập doanh nghiệp, mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây của Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam.

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Luật Đất đai năm 2013;

- Luật doanh nghiệp 2014

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;


II. NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Quy định của pháp luật về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Theo pháp luật dân sự, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Trong đó quyền sử dụng đất là một trong các quyền tài sản có giá trị lớn. Doanh nghiệp khi mới thành lập luôn có yêu cầu về vốn. Theo đó, góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.

Luật doanh nghiệp 2014 có quy định các tài sản góp vốn như sau:

“Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.”

Như vậy, quyền sử dụng đất là một trong các tài sản được sử dụng để góp vốn vào doanh nghiệp

2. Điều kiện để quyền sử dụng đất trở thành tài sản góp vốn

Quyền sử dụng đất muốn trở thành tài sản góp phẩn phải đáp bảo các điều kiện như:

- Phải có giấy tờ chứng minh hợp pháp về quyền sử dụng đất

- Đất không có tranh chấp;

- Đất không bị kê viên để đảm bảo thi hành án.

3. Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Bước 1: Định giá tài sản góp vốn

Luật Doanh nghiệp quy định đối với các tài sản không phải Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng thì phải thực hiện việc định giá và quy ra Đồng Việt Nam. Vì vậy, để góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì phải xác định được giá trị của quyền sử dụng đất đó.

Việc định giá có thể do thành viên, cổ đông sáng lập của doanh nghiệp tự thống nhất về quy tắc định giá và giá trị tài sản được định giá. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể thuê các tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để định giá tài sản.

Bước 2: Lập hợp đồng góp vốn tại văn phòng công chứng có thẩm quyền

Bước 3: Chuyển quyền sở hữu tài sản vốn góp

Luật Doanh nghiệp quy định việc chuyển quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất như sau:

“1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;”

Vì vậy, để góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì phải thực hiện việc chuyển quyền sở hữu của các thành viên, cổ đông sáng lập sang cho doanh nghiệp.

Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất là tài sản góp vốn được pháp luật Đất đai quy định cụ thể:

“4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

Như vậy, để chuyển quyền sử dụng đất sang cho doanh nghiệp thì người góp vốn phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

- Đơn đăng ký biến động đất đai;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy tờ chứng chứng thực cá nhận của người góp vốn;

- Văn bản ủy quyền công chứng chứng thực (nếu có).

Ngoài ra, trong trường hợp chỉ góp vốn bằng một phần diện tích đất trong quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện tách thửa đối với phần diện tích đưa vào góp vốn trước khi nộp hồ sơ thực hiện việc góp vốn của người sử dụng đất.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Trần Hà)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

---------------------------------------------

Xem thêm bài viết có liên quan:

Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;

Thủ tục và lệ phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

Tư vấn về đăng ký biến động đất đai;



Gọi ngay

Zalo