Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

TRÌNH TỰ THỦ TỤC HOÀ GIẢI TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Hiện nay, tranh chấp quyền sử dụng đất diễn ra khá phổ biến. Việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất được coi là phức tạp nếu các bên tranh chấp không thuận tình thoả thuận. Trước khi các bên chọn phương thức giải quyết bằng cách khởi kiện ra Toà án, pháp luật luôn tôn trọng sự tự thoả thuận của các bên hoặc nhờ một bên hoà giải để tránh thủ tục rườm rà. Dưới đây là bài viết tư vấn của Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam về trình tự thủ tục hoà giải tranh chấp quyền sử dụng đất.

I. Cơ sở pháp lý

- Luật đất đai 2013

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

- Luật tố tụng dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

II. Nội dung tư vấn

1. Hoà giải tranh chấp quyền sử dụng đất là gì?

Căn cứ theo điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định hòa giải tranh chấp đất đai như sau: “Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”.

Ngoài ra căn cứ Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 này thì Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở. Nếu các bên tranh chấp không tự hoà giải được thì gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hoà giải tranh chấp đất đai.

Để có căn cứ giải quyết việc tranh chấp đất đai, người sử dụng đất viết đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai, kèm theo các bằng chứng chứng minh quyền sử dụng đất của người có tranh chấp (như sổ đỏ bạn đã được cấp trước đây, trích do bản đồ địa chính miếng đất trên sổ mục kê của UBND cấp xã...). Thời hạn hoà giải là 45 ngày làm việc, kể từ ngày UBND xã, phường, thị trấn nhận được đơn.

2. Thẩm quyền hoà giải tranh chấp quyền sử dụng đất

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp xã.

- Cơ quan trực tiếp giải quyết: Các cơ quan chức năng thuộc UBND cấp xã.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, bản đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp cấp xã. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường.

3. Thủ tục hòa giải

Trình tự hòa giải được quy định tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Theo đó, sau khi nhận được đơn đề nghị, UBND cấp xã sẽ lập hội đồng hòa giải và tiến hành xác minh hiện trạng đất cả trên thực tế và trên giấy tờ để có những thông tin sơ bộ làm căn cứ giải quyết tranh chấp. Việc hòa giải phải được thông báo cho các bên trong tranh chấp và phải lập thành biên bản gồm những nội dung chính như sau:

- Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải;

- Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);

- Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;

- Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục điều chỉnh gấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hai bên.

Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người SDĐ thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến phòng tài nguyên và môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về trình tự thủ tục hoà giải tranh chấp quyền sử dụng đất. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Đinh Hằng)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm các bài viết liên quan:

Giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chia trong thừa kế

Đăng ký quyền sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật đất đai mới nhất

Tư vấn giải quyết tranh chấp ranh giới đất



Gọi ngay

Zalo