Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​TRÌNH TỰ THỦ TỤC HÒA GIẢI TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

TRÌNH TỰ THỦ TỤC HÒA GIẢI TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Hầu hết mọi người thường nghĩa cứ xảy ra tranh chấp đất đai là sẽ phải đem đến Tòa án để giải quyết. Nhưng đó là một suy nghĩ sai lầm. Nhà nước tôn trọng quyền tự thỏa thuận và để tránh tình trạng công việc bị quá tải tại Tòa án, Nhà nước xây dựng lên những quy định về hòa giải tranh chấp đất đai. Để biết thêm về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai hãy cùng Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam nghiên cứu bài viết dưới đây

I. Căn cứ pháp luật

- Luật Đất đai 2013;

- Luật Tố tụng dân sự 2015;

- Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng dân một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án;

- Nghị định số 43/2014/NĐ – CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ – CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.


II. Nội dung tư vấn

1. Quy định về Hòa giải tranh chấp đất đai tại cơ sở

Theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai quy định về Hòa giải tranh chấp đất đai:

- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở.

- Tranh chấp đất đai mà các bên không hòa giải được thì gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

* Vậy trường hợp nào thì tranh chấp phải hòa giải?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phấn Tòa án nhân dân tối cao. Trường hợp chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thẩm phán trả lại đơn khởi kiện.

- Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 thì được xem là chưa có đủ điều kiện khởi kiện

- Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì tục hòa giải tại cơ sở không phải là điều kiện bắt buộc.

Như vậy chỉ những tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thì mới bắt buộc phải tiến hành hòa giải.

2. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã

Trình tự thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ – CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ – CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.

Bước 1: Người nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã.

-Thông tin người yêu cầu: CMND, hộ khẩu thường trú,….

- Thông tin về thửa đất: Các thông tin trên Sổ đỏ đã cấp (với trường hợp có sổ đỏ); hoặc thông tin về vị trí, diện tích thửa đất…

- Nội dung vụ việc: Diện tích đất đang xảy ra tranh chấp. Tường thuật lại diễn biến vụ việc.

Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết đơn yêu cầu

-Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng dất và hiện trạng sử dụng đất;

-Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm:

+ Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch hội đồng;

+ Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu đô thị;

+ Trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;

+ Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;

+ Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.

Bước 3: Tổ chức Hòa giải

-Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt.

- Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

- Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được xác bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận được. Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tạibuổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu lại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Bước 4: Thông báo kết quả hòa giải

Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên ản hòa giải thành hoặc không thành.

Trường hợp 1. Hòa giải thành (kết thúc tranh chấp đất đai)

-Nếu có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng tài nguyên và Môi trường.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp Sổ đỏ cho hộ gia đình và cá nhân.

Trường hợp 2. Hòa giải không thành

Đối với trường hợp này, các bên tranh chấp có 2 hướng lựa chọn:

-Trường hợp đương sự có Sổ đỏ hoặc Giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thực hiện khởi kiện vụ án ra Tòa án nhân dân nơi có đất theo thủ tục Tố tụng dân sự

-Trường hợp đương sự không có Sổ đỏ hoặc Giấy tờ về quyền sử dụng đất thì lựa chọn gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp tới UBND cấp có thẩm quyền hoặc Khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

Bước 5: Thời hạn giải quyết

a. Thời hạn kiểm tra hồ sơ: Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định

b. Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày; đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

(Phương)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

Thảm khảo bài viết liên quan:

-Giải quyết tranh chấp đất đai;

- Hòa giải tranh chấp đất đai có phải là bắt buộc;

- Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai bằng con đường hòa giải.



Gọi ngay

Zalo