Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​TĂNG NẶNG MỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TỪ NĂM 2020.

TĂNG NẶNG MỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TỪ NĂM 2020.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thay thế Nghị định 102/2014/NĐ-CP. Với nhiều điểm mới bổ sung và tăng nặng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, Nghị định được kỳ vọng là sẽ đủ sức răn đe, phòng ngừa hành vi vi phạm, “mạnh tay” hơn trong vấn đề xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai. Dưới đây là một số điểm mới về mức phạt trong Nghị định 91/2019/NĐ-CP:

1. Tự ý chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (trong đó có đất ở)

- Về mức xử phạt:

Theo khoản 3, 4 Điều 9 Nghị định 91/2019, chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (trong đó có đất ở) tại khu vực nông thôn và đô thị mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì phạt tiền theo diện tích tự ý chuyển.

TT

Diện tích

(01 héc ta = 10.000m2)

Nông thôn

(triệu đồng)

Đô thị

(triệu đồng)

Lưu ý

1

Dưới 0,01 (<100m2) đây là trường hợp phổ biến nhất.

Từ 03 - 05

Mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt với khu vực nông thôn (tối đa là 500 triệu đồng).

Mức phạt trên đây áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (cao nhất là 01 tỷ đồng).

2

Từ 0,01 đến dưới 0,02

Từ 05 - 10

3

Từ 0,02 đến dưới 0,05

Từ 10 - 15

4

Từ 0,05 đến dưới 0,1

Từ 15 - 30

5

Từ 0,1 đến dưới 0,5

Từ 30 - 50

6

Từ 0,5 đến dưới 01

Từ 50 - 80

7

Từ 01 đến dưới 03

Từ 80 - 120

8

Từ 03 héc ta trở lên

Từ 120 - 250

- Về biện pháp khắc phục hậu quả:

Bên cạnh bị phạt tiền, thì người có hành vi vi phạm bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.


2. Bỏ hoang đất

Theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 91/2019, hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục mà không thuộc trường hợp bất khả kháng bị xử phạt như sau:

- Về mức xử phạt:

TT

Diện tích không sử dụng

Mức phạt

Ghi chú

1

Dưới 0,5 héc ta

Phạt tiền từ 500.000 đồng - 01 triệu đồng.

Mức phạt trên đây áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (tối đa là 20 triệu đồng).

2

Từ 0,5 đến dưới 03 héc ta.

Phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng.

3

Từ 03 đến dưới 10 héc ta.

Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng.

4

Từ 10 héc ta trở lên.

Phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng.

- Về biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc sử dụng đất theo mục đích được Nhà nuớc giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;

+ Trường hợp đã bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng thì sẽ bị Nhà nước thu hồi.

3. Chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013: Việc chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:

- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai 2013;

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất.

Theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 91/2019, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện bị phạt tiền với mức như sau:

Hành vi vi phạm

Nông thôn

Đô thị

Lưu ý

- Chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện.

Từ 03 - 05 triệu đồng.

Từ 05 - 10 triệu đồng.

Lưu ý: Mức phạt trên đây áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (tối đa là 40 triệu đồng).

- Chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ từ hai điều kiện trở lên.

Từ 05 - 10 triệu đồng.

Từ 10 - 20 triệu đồng.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất, bên thuê đất phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền, thuê đất; trừ trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất chưa có Giấy chứng nhận nhưng có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất mà bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, là cá nhân đã chuyển đi nơi khác được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ hoặc cá nhân đã chết hoặc được tòa án tuyên bố là đã chết mà không có người thừa kế hợp pháp;

+ Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất chưa có Giấy chứng nhận nhưng có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung tại khoản 54 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP;

+ Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất mà bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, là cá nhân đã chuyển đi nơi khác được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ hoặc cá nhân đã chết hoặc được tòa án tuyên bố là đã chết mà không có người thừa kế hợp pháp;

+ Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, cho thuê lại đất đã thu trong thời gian sử dụng đất còn lại;

+ Buộc bên chuyển nhượng, bên cho thuê, cho thuê lại đất, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất không đủ điều kiện trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định;

+ Thu hồi đất đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nhưng đã hết hạn sử dụng đất mà không được gia hạn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai.

4. Không sang tên Sổ đỏ khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

(Sang tên Sổ đỏ là cách thường gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.)

Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: Thời hạn phải đăng ký biến động tối đa là 30 ngày kể từ ngày xảy ra biến động.

Theo khoản 2, 3 Điều 17 Nghị định 91/2019, trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định bị phạt tiền như sau:

Thời gian

Nông thôn

Đô thị

Lưu ý

Trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn.

Phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng.

Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định với khu vực nông thôn.

Mức phạt trên đây áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (tối đa là 20 triệu đồng).

Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn.

Phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc người đang sử dụng đất trong các trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.

5. Lấn, chiếm đất.

Theo khoản 4 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn, trừ trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức thì bị xử phạt như sau:

TT

Diện tích bị lấn, chiếm

(héc ta)

Nông thôn

(triệu đồng)

Đô thị

1

Dưới 0,05

Từ 10 - 20

Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với hành vi vi phạm tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức.

2

Từ 0,05 đến dưới 0,1

Từ 20 - 40

3

Từ 0,1 đến dưới 0,5

Từ 40 - 100

4

Từ 0,5 đến dưới 01

Từ 100 - 200

5

Từ 01 héc ta trở lên

Từ 200 - 500

- Biệm pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ các trường hợp: có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn cho các công ty Việt Nam về mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai từ năm 2020. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

Xem thêm bài viết có liên quan:

Tư vấn pháp luật đất đai

Các trường hợp mua bán đất không cần sổ đỏ

Có phải mọi trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đều phải xin phép



Gọi ngay

Zalo