Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​KHI TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CẦN CHÚ Ý NHỮNG GÌ?

KHI TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CẦN CHÚ Ý NHỮNG GÌ ?

Tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho người khác mà không yêu cầu phải trả tiền. Vậy thủ tục thực hiện như thế nào? Có cần lưu ý gì khi tặng cho quyền sử dụng đất hay không? Bài viết dưới đây Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đưa ra những điều quan trọng mà người sử dụng đất cần biết về thủ tục, trình tự khi tặng cho quyền sử dụng đất, từ đó cho thấy vai trò của Luật sư trong vấn đề này.

1. Điều kiện để để được tặng cho sổ đỏ

Điều kiện đối với đất của cha mẹ

Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được tặng, cho quyền sử dụng đất của mình khi có các điều kiện sau:

Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013; đất không có tranh chấp; quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, chỉ khi quyền dụng đất có đủ các điều kiện trên thì mới được tặng, cho quyền sử dụng đất.

Con không thuộc trường hợp cấm nhận tặng cho

Căn cứ theo Điều 191 Luật Đất đai năm 2013, những trường hợp không được nhận tặng, cho gồm:

- Cá nhân không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép tặng, cho quyền sử dụng đất.

- Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận tặng, cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

- Cá nhân không được nhận tặng, cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy, nếu cha mẹ đủ điều kiện thực hiện quyền tặng, cho nhưng con thuộc một trong những trường hợp cấm nhận tặng cho thì không được sang tên vì không đủ điều kiện.

2. Tặng cho bằng lời nói không có hiệu lực

Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, hợp đồng tặng, cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Theo nội dung trên, trường hợp cha mẹ tặng, cho đất hoặc nhà đất cho con nhưng không lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật thì việc tặng cho không có hiệu lực, không đủ điều kiện đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai.

3. Phải sang tên trong thời hạn 30 ngày

Theo điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, đối với thửa đất đã có Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền tặng, cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (tặng cho nhà đất) phải đăng ký biến động theo quy định.

Cũng theo khoản 6 Điều này, trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng tặng cho có hiệu lực thì các bên phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động, nếu quá thời hạn mà không đăng ký sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

4. Bị phạt tiền nếu không sang tên Sổ đỏ

Trường hợp có hợp đồng tặng, cho đã được công chứng hoặc chứng thực nhưng không đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai theo quy định sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

Cụ thể, trường hợp không đăng ký biến động bị phạt tiền như sau:

- Tại khu vực nông thôn:

+ Phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.

+ Phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.

- Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn. Ngoài việc bị phạt tiền như trên thì buộc người đang sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai theo đúng quy định.

5. Tại sao cần Luật sư tư vấn?

Thứ nhất, hầu hết người sử dụng đất khi không tìm hiểu rõ về vấn đề tặng cho quyền sử dụng đất, dẫn đến khi làm việc với Cơ quan Nhà nước thì việc tặng cho đó sẽ bị vô hiệu. Pháp luật về Đất đai khá là phức tạp đòi hỏi sự am hiểu về pháp luật về Đất đai. Vì vậy, Luật sư tư vấn sẽ cung cấp chi tiết hơn về pháp luật đất đai cũng như các vấn đề liên quan khác.

Thứ hai, ngoài tư vấn, luật sư cũng có thể hỗ trợ hoặc đại diện khách hàng thực hiện thủ tục pháp lý liên quan đến nhà đất đầy đủ của hồ sơ, giúp quá trình phê duyệt nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, công sức cho quý khách hàng.

Dịch vụ tư vấn về thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất tại Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam xin cung cấp tư vấn thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

- Tư vấn về trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất.

- Dịch vụ trọn gói: bao gồm cả tư vấn và hỗ trợ, đại diện cho khách hàng thực hiện thủ tục về nhà đất tại các cơ quan nhà nước.

- Trao đổi, cung cấp thêm thông tin, giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề tặng cho quyền sử dụng đất và các vấn đề khác liên quan đến pháp luật đất đai.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Lò Văn Mạnh/170; Ngày viết: 05/10/2021)


Để được tư vấn xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

-------------------------------------------------------------------------------------------

Bài viết liên quan

- Tư vấn chuyển nhượng quyền sử dụng đất

- Tư vấn về thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất

- Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất

- Đất chưa có sổ đỏ, bố mẹ có được tặng cho con không

- Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất



Gọi ngay

Zalo