Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

TƯ VẤN TRANH CHẤP VỀ TRỢ CẤP MẤT VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

TƯ VẤN TRANH CHẤP VỀ TRỢ CẤP MẤT VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Chế độ trợ cấp mất việc là quyền lợi của người lao động khi mất việc. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu và nắm rõ quy định về vấn đề trợ cấp mất việc làm, quy định về điều kiện hưởng và thủ tục liên quan. Công ty luật TNHH HTC Việt Nam sẽ tư vấn, hướng dẫncho bạn để giải quyết được những khó khăn bạn gặp phải khi có tranh chấp trong bài viết dưới đây:

I. Cơ sở pháp lý.

- Bộ luật lao động năm 2012;

- Bộ luật dân sự 2014;

- Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

- Nghị định số 95/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/08/2013 sửa đổi tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP.


II. Nội dung tư vấn.

1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động.

Thứ nhất, Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 trở lên mà bị mất việc, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương trong 2 trường hợp:

- Trường hợp doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ:

+ Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động.

+ Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động. Trong trường hợp doanh nghiệp không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động.

+ Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

- Trường hợp doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã:

+ Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã thì doanh nghiệp kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục sử dụng số người lao động hiện có và tiến hành việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Trong trường hợp không sử dụng hết số người lao động hiện có, thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động.

+ Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp trước đó phải lập phương án sử dụng lao động.

+ Trong trường hợp doanh nghiệp cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều này, thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động.

Thứ hai, thời gian àm việc để tính trợ cấpmất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thười gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

Thứ ba, tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.

2. Giải quyết tranh chấp.

Thứ nhất, thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải sau:

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

- Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.

Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.

Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hòa giải, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành .

Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hòa giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành.

Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.

Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho bên tranh chấp trong thòi hạ 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.

Thứ hai, trong trường hợp hòa giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 201 Bộ luật lao động năm 2012 mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tuy nhiên, thời hiệu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân cần lưu ý:

- Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm (trong trường hợp này là người lao động).

- Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho quyền và lượi ích hợp pháp của mình bị vi phạm (trong trường hợp này là người lao động).

Sau đó, nếu hòa giải thành mà người sử dụng lao động không thực hiện hoặc thực hiện không đúng ng

ười lao động có quyền khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về tranh chấp về trợ cấp mất việc cho người lao động một cách bao quát, giúp người lao động xử lý nhanh chóng và có thể bảo vệ quyền lợi của mình một cách dễ dàng. Hãy liên hệ chúng tôi để được tư vấn chi tiết, Công ty Luật HTC Việt Nam luôn đồng hành cùng bạn./.

(Hồng)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm các bài viết liên quan:

- Tư vấn trợ cấp mất việc;

- Tư vấn về tranh chấp lao động cá nhân

- Tranh chấp lao động cá nhân và trình tự thủ tục giải quyết



Gọi ngay

Zalo