Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

MỨC HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Vậy điều kiện để nhận bảo hiểm thất nghiệp gồm những điều kiện gì? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao nhiều? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn để giải đáp thắc mắc trên trong bài viết sau.

I. Cơ sở pháp lý

- Luật Việc làm 2013;

- Luật Bảo hiểm xã hội 2014;

- Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;

- Nghị định 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ Quy định về mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

- Nghị quyết 128/2020/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội khóa 14 Về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;

II. Nội dung tư vấn

1. Điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định của pháp luật thì điều kiện để một người được nhận bảo hiểm thất nghiệp như sau:

- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật và hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp:

+ Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn.

+ Hoặc từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

2. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

2.1. Quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo Điều 50 của Luật Việc làm quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa như sau:

- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

- Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Đối với người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Như vậy yếu tố mức lương cơ sở sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động. Mức hưởng tối đa không vượt quá 5 lần mức lương cơ sở ở thời điểm người lao động nghỉ việc.

2.2. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa

Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

Căn cứ theo khoản 7, Điều 3, Nghị quyết 128/2020/QH14 ban hành ngày 12/11/2020 quy định “Trong năm 2021 chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở, chuẩn nghèo” như vậy mức lương cơ sở vẫn giữ nguyên ở mức 1,49 triệu đồng. Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá: 1,49 x 5 = 7,45 triệu đồng/tháng.

Đối với người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:

Do tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn mức lương tối thiểu vùng được giữ nguyên theo Khoản 1, Điều 3, Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng này thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa như sau:

Vùng I: 4,42 x 5 = 22,1 triệu đồng/tháng.

Vùng II: 3,92 x 5 = 19,6 triệu đồng/tháng.

Vùng III: 3,43 x 5 = 17,15 triệu đồng/tháng.

Vùng IV: 3,070 x 5 = 15,35 triệu đồng/tháng.

3. Về thủ tục đăng ký để hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Quyết định thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Sổ bảo hiểm xã hội.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn về mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Sầm Thu Cẩm)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm các bài viết liên quan:

Tư vấn pháp luật lao dộng

Quyền của người tham gia bảo hiểm xã hội

Phân biệt trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm và trợ cấp thất nghiệp



Gọi ngay

Zalo