Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

PHÂN BIỆT TRỢ CẤP THÔI VIỆC, TRỢ CẤP MẤT VIỆC LÀM VÀ TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm và trợ cấp thất nghiệp là ba khái niệm rất dễ nhầm lẫn với nhau. Đó đều là mức trợ cấp mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, được tính dựa trên tiền lương và thời gian làm việc và giúp người lao động trang trải cuộc sống trong thời gian tìm công việc mới. Vậy, để tránh nhầm lẫn giữa ba khái niệm này, mời bạn đọc cùng tham khảo thông tin dưới đây:

1. Khái niệm

- Trợ cấp thôi việc: Là một khoản tiền mà NSDLĐ phải trả cho NLĐ khi nghỉ việc trong trường hợp chấm dứt HĐLĐ hợp pháp.

- Trợ cấp mất việc làm: Là một khoản tiền mà DN phải trả cho NLĐ bị mất việc làm một cách thụ động do DN gây ra, tức khoản tiền bồi thường cho NLĐ do bị chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn mà không phải do lỗi của họ.

- Trợ cấp thất nghiệp: Là một khoản tiền mà NLĐ nhận được từ quỹ bảo hiểm quốc gia khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Căn cứ pháp lý

- Trợ cấp thôi việc: Điều 48 Bộ luật lao động 2012.

- Trợ cấp mất việc làm: Điều 49 Bộ luật lao động 2012.

- Trợ cấp thất nghiệp: Điều 49 Luật Việc làm 2013.

3. Điều kiện hưởng

- Trợ cấp thôi việc:

+ Do chấm dứt hợp đồng lao động vì nhiều lý do khác nhau (trừ sa thải).

+ NLĐ đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

- Trợ cấp mất việc làm:

+ Thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế làm ảnh hưởng đến việc làm của NLĐ.

+ Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

+ NLĐ đã làm việc thường xuyên cho NSDLĐ từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm trong các trường hợp trên, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

- Trợ cấp thất nghiệp:

Theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm, đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp tại điểm a,b khoản này.

+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.

+ Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thấtnghiệp, trừ điểm a, b, c , d, e khoản này.

4. Thời gian tính trợ cấp và mức tính trợ cấp

- Trợ cấp thôi việc:

+ Tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc (khoản 2 Điều 48 Luật Lao động 2012).

+ Tiền lương bình quân theo HĐLĐ của 06 tháng liền kề trước khi NLĐ thôi việc làm (khoản 3 Điều 48 Luật Lao động 2012).

- Trợ cấp mất việc làm:

+ Tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc (khoản 2 Điều 49 Luật Lao động 2012).

+ Tiền lương bình quân theo HĐLĐ của 06 tháng liền kề trước khi NLĐ mất việc làm (khoản 3 Điều 49 Luật Lao động 2012).

- Trợ cấp thất nghiệp:

+ Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

+ Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam về việc phân biệt trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm và trợ cấp thất nghiệp, chúng tôi rất hân hạnh được đồng hành cùng quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lí.

Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn



Gọi ngay

Zalo