Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG ĐƯỢC CHIA THẾ NÀO TRONG TRƯỜNG HỢP MỘT BÊN ĐÃ MẤT

Trong cuộc sống ai cũng mong muốn được hưởng niềm vui, hạnh phúc bên gia đình, đặc biệt là đối với người mà mình đã gắn bó cả cuộc đời. Tuy nhiên, "Sinh lão bệnh tử" không chừa một ai.... Điều này để lại cho người ở lại vô vàn những đau thương, mất mát, cùng với đó là rất nhiều các quan hệ pháp lý cần phải giải quyết. Một trong những quan hệ phổ biến thường được nhắc là quan hệ về tài sản. Vậy, khi vợ/chồng qua đời, tài sản của bên đã mất sẽ được chia như thế nào?

1. Thời điểm chấm dứt hôn nhân

Pháp luật hiện hành quy định Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án. Như vậy hôn nhân mặc nhiên bị chấm dứt kể từ thời điểm một bên vợ/chồng chết.

2. Chia tài sản khi một bên vợ hoặc chồng chết

Để có thể chia được di sản, cần xác định rõ đâu là tài sản của người đã mất. Di sản của người đã mất bao gồm tài sản riêng của người đó và tài sản chung hợp nhất với vợ/chồng.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng qua đời, tài sản chung sẽ được quản lý và giải quyết theo Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:

1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.

Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết tương tự như trên, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Như vậy theo quy định thì khi một người qua đời thì khối tài sản chung sẽ được chia đôi trừ trường hợp, trước khi mất vợ - chồng có thỏa thuận khác. Sau khi đã xác định được di sản để lại của người đã mất (bao gồm cả phần tài sản chung và tài sản riêng) thì phần di sản đó sẽ được chia theo pháp luật dân sự về thừa kế. Cụ thể như sau:

Trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng theo di chúc

Nếu người mất để lại di chúc thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo di chúc và những người được thừa kế tài sản sẽ được hưởng phần di sản theo nội dung di chúc để lại. Tuy nhiên, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản, đó là:

- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

- Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

Trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật

Trường hợp vợ/ chồng đã qua đời không để lại di chúc thì phần di sản của họ phải được chia đều cho những người thừa kế theo pháp luật trong cùng một hàng theo thứ tự sau đây tại Điều 676 Bộ luật dân sự:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột,cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Do đó, những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở các hàng phía sau chỉ được hưởng di sản trong điều kiện không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản thừa kế, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Trên đây là bài viết tư vấn của công ty luật HTC Việt Nam về việc xử lý tài sản do một bên vợ/chồng chết hoặc Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết

-------------------------------------

Để biết thêm thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn



Gọi ngay

Zalo