Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

HÀNH VI XÂM PHẠM NHÃN HIỆU

Quyền sở hữu trí tuệ là quyền mà hiện nay rất hay bị xâm phạm bao gồm xâm phạm như xâm phạm quyền đối với quyền tác giả, các quyền liên quan và xâm phạm nhãn hiệu. Đặc biệt hiện nay, tình trạng buôn bán, sản xuất hàng giả, hàng nhái, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu ngày càng phổ biến và diễn biến phức tạp. Tuy nhiên nhiều người, đặc biệt là chủ sở hữu nhãn hiệu vẫn chưa nắm rõ hết xâm phạm nhãn hiệu là gì và pháp luật quy định như thế nào về xâm phạm nhãn hiệu. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi cung cấp tới quy khách hành quy định của pháp luật về các hành vi xâm phạm đối với nhãn hiệu.

1. Hành vi bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu

Khoản 1 Điều 129 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, các hành vi sau đây được thực hiện mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:

- Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;

- Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa , dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ.

- Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ.

- Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.

2. Các yếu tố bị coi là xâm phạm nhãn hiệu

Theo quy đinh Điều 11 Nghị định 105/2006/NĐ-CP đã hướng dẫn chi tiết về các yếu tố bị coi là xâm phạm nhãn hiệu, cụ thể:

- Yếu tố xâm phạm: Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là dấu hiệu gắn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo, và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được bảo hộ.

- Căn cứ để xem xét các yêu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu: Căn cứ để xem xét các yếu tố xâm phạm quyền với nhãn hiệu là phạm vi bảo hộ nhãn hiệu, gồm mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ được xác định tại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam.

- Điều kiện để xác định yếu tố xâm phạm: Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so sánh sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu đó với sản phẩm, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau:

Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ; trong đó có một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ có cùng cấu tạo, cách trình bày (kể cả màu sắc); một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số đặc điểm hoàn toàn trùng nhau hoặc tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt với nhau về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm đối với dấu hiệu, chữ, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc và gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.

Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghị ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc có liên hệ về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ về hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ.

- Dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm đối với nhãn hiệu nổi tiếng: Các dấu hiệu đáp ứng các 2 điều kiện giống dấu hiệu xâm phạm nhãn hiệu được thuộc phạm vi bảo hộ được nêu trên được xem là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng. Ngoài ra, hàng hóa, dịch vụ có dấu hiệu không trùng, không tương tự, không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng nhưng có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng với nguồn gốc sản phẩm, dịch vụ đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng thì cũng được xem là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng.

3. Biện pháp xử lý đối với hành vi xâm phạm nhãn hiệu

Căn cứ theo Điều 199 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm mà có thể xử lý bằng các biện pháp dân sự, hình sự, hành chính.

- Biện pháp hình sự: được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong trường hợp hành vi đó có yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trong việc bảo vệ quyền SHCN đối với nhãn hiệu, biện pháp này thường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với các hành vi xâm phạm quyền của chủ sở hữu, gây hậu quả nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của họ, ảnh hưởng đến trật tự xã hội.

- Biện pháp dân sự: trong xử lý vi phạm quyền SHTT đối với nhãn hiệu thì biện pháp dân sự được coi là biện pháp cưỡng chế của nhà nước do Tòa án áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định pháp luật dân sự về sở hữu công nghiệp gây tổn hại cho các cá nhân, tổ chức khác. Được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự. Theo quy định của Bộ luật dân sự hiện hành, cá nhân, tổ chức có hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có thể bị áp dụng một trong các chế tài sau:

+ Buộc chấm dứt hành vi vi phạm;

+ Buộc xin lỗi, cải chính công khai;

+ Buộc bồi thường thiệt hại do tài sản, uy tín bị xâm phạm.

Ngoài các hình thức nêu trên, teho các Điều ước Quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì chủ thể thực hiện hành vi xâm phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức khác nhằm mục đích ngăn ngừa khả năng tiếp tục thực hiện hành vi xâm phạm.

- Biện pháp hành chính: thường được chủ sở hữu lựa chọn khi xảy ra hành vi xâm phạm vì việc xử lý các hành vi xâm phạm bằng biện pháp hành chính thường được giải quyết trong thời gian ngắn, ngăn chặn kịp thời hành vi xâm phạm nhãn hiệu. Hơn nữa, thủ tục xử lý vi phạm hành chính được tiến hành đơn giản, nhanh gọn, ít tốn kém. Căn cứ vào Điều 214 Luật SHTT năm 2005 và Điều 2 và 3 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính sở hữu trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Theo đó, có 2 loại hình phạt: hình phạt chính và hình phạt bổ sung”. Trong đó, hình phạt chính: gồm phạt cảnh cáo, phạt tiền.

Để được tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn




Gọi ngay

Zalo