Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

HỦY BỎ HOẶC ĐÌNH CHỈ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG

Trong quan hệ hợp đồng, hai bên đều vì mục đích của mình mà ký kết hợp đồng, đều mong muốn đạt được lợi ích nhất định. Nhưng có những trường hợp, việc thực hiện hợp đồng không thể diễn ra được, có thể là có sự vi phạm hay một sự kiện khách quan hay vì một lí do nào đó mà một bên đơn phương hủy bỏ hợp đồng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho mọi người về quy định của pháp luật về đơn phương hủy bỏ hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng:

1. Hủy bỏ thực hiện hợp đồng

Ở đây rất nhiều người sẽ nhầm lẫn hai khái niệm hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng. Theo quy định của Pháp luật Dân sự thì đơn phương chấm dứt hợp đồng là khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định mà không xuất phát từ sự vi phạm hợp đồng. Còn hủy bỏ hợp đồng là khi có sự vi phạm của một bên thì sẽ là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận hay có sự vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng hoặc thuộc nhưng trường hợp khác mà pháp luật quy định. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thồng báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Các trường hợp hủy bỏ thực hiện hợp đồng:

- Hủy bỏ do chậm thực hiện nghĩa vụ: Trong trường hợp bên phải thực hiện nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.

- Hủy bỏ do không có khả năng thực hiện: Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

- Hủy bỏ trong trường hợp tài sản mất, bị hư hỏng: Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng. Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trong pháp luật chuyên ngành thì lại có quy định trường hợp hủy bỏ khác đó là: Hủy bỏ một phần và hủy bỏ toàn bộ hợp đồng.

Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

- Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.

Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

- Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.

- Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật dân sự 2015 và luật khác có liên quan quy định.

- Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật dân sự thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

2. Đình chỉ thực hiện hợp đồng

Đình chỉ thực hiện hợp đồng được quy định trong luật Thương mại 2005 như sau: Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng khi xảy ra hành vi vi phạm hợp đồng.

Các hành vi vi phạm là:

- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ thực hiệnhợp đồng. Nghĩa là, các bên dự liệu và thỏa thuận rõ trong hợp đồng những hành vi vi phạm nào xảy ra thì bên bị vi phạm được quyền áp dụng biện pháp đình chỉ hợp đồng để bảo vệ lợi ích của mình

- Một bên vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng. Vi phạm cơ bản nghĩa vụ của hợp đồng là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho nên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

Sau khi đình chỉ hộp đồng thì hợp đồng được coi là chấm dứt kể từ thời điểm một bên nhân được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đồng thời với đình chỉ thực hiện hợp đồng.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về những vấn đề pháp lí của đơn phương hủy bỏ hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam rất hân hạnh được đồng hành cùng quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lí. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

Nhung Nguyễn



Gọi ngay

Zalo