Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

TƯ VẤN TRÌNH TỰ THỦ TỤC XIN GIẤY THIẾT LẬP MẠNG XÃ HỘI

TƯ VẤN TRÌNH TỰ THỦ TỤC XIN GIẤY THIẾT LẬP MẠNG XÃ HỘI

Hiện nay, cùng với sự phát triển của công nghệ, việc giao lưu mở rộng kết nối được thực hiện dễ dàng hơn nhờ các trang mạng xã hội. Mạng xã hội đang được rất nhiều người ưa chuộng bới nhiều tiện ích của nó. Nhiều doanh nghiệp tận dụng xu hướng đó muốn thiết lập và cung cấp dịch vụ mạng xã hội nhưng chưa biết trình tự thủ tục như thế nào để có thể kinh doanh trong lĩnh vực này. Bài viết dưới đây chúng tôi xin chia sẻ về vấn đề xin cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội cho tổ chức, doanh nghiệp.

I.Cơ sở pháp lý

-Nghị định 72/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng

-Nghị định 27/2018/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 72/2013/NĐ-CP về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng

-Thông tư 09/2014/TT-BTTTT của Bộ Tài Chính Quy định chi tiết về hoạt động Quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội.


II. Nội dung tư vấn

1. Mạng xã hội là gì? Giấy phép thiết lập mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác (khoản 22 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP).

Giấy phép mạng xã hội là giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho tổ chức doanh nghiệp đủ điều kiện, thiết lập website có tính năng cung cấp cho cộng đồng người sử dụng các trang mạng xã hội.

Với sự phát triển nhanh chóng của internet, việc sử dụng mạng xã hội ngày càng trở nên phổ biến với mọi người không giới hạn. Do đó, rất nhiều trang mạng được lập, bên cạnh đó có nhiều trang mạng chia sẻ, trao đổi thông tin mang tính kích động, tuyên truyền những thông tin sai sự thật, trái đạo đức xã hội,..bởi sức ảnh hưởng của mạng xã hội rất lớn, nên việc kiểm soát các vấn đề trên là điều cần thiết. Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản điều chỉnh về việc thiết lập mạng xã hội và các chế tài liên quan. Đây là cơ sở rất quan trọng giúp cơ quan nhà nước kiểm tra, giám sát và có hướng giải quyết khi gặp trường hợp phát sinh. Do đó, thủ tục xin giấy phép thiết lập mạng xã hội (giấy phép hoạt động) bắt buộc trước khi thiết lập và đưa mạng xã hội, cung cấp các tiện ích cho người sử dụng. Pháp luật quy định xử phạt với trường hợp không xin cấp giấy phép hoạt dộng đối với mạng xã hội với mức phạt lên tới 30 triệu đồng, ngoài ra còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu phương tiện vi phạm.

2. Điều kiện thiết lập trang mạng xã hội

Theo khoàn 4 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP: “Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng xã hội kho có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội”.

Để được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử, doanh nghiệp, tổ chức đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp;

-Có nhân sự quản lý đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

-Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội;

-Có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động;

-Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.

Giấy phép thiết lập mạng xã hôi có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm.

3. Trình tự, thủ tục xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến.

3.1 Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội:

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được lập thành 01 bộ, gồm có:

-Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông

-Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp); Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư); Quyết định thành lập (đối với tổ chức không phải doanh nghiệp).

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập phải có ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh hoặc chức năng, nhiệm vụ phù hợp với loại hình dịch vụ mạng xã hội dự định cung cấp.

-Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên (bản sao có chứng thực) và sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm quản lý nội dung có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có ảnh và dấu giáp lai.

-Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép. Đề án bao gồm các nội dung chính: Phương thức tổ chức mạng xã hội, các loại hình dịch vụ, phạm vi, lĩnh vực thông tin trao đổi; Phương án tổ chức, nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy định pháp luật; Địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam.

- Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; Quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; Quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội; Cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; Cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; Cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác; Công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.

Thẩm quyền cấp giấy phép: Thẩm quyền cấp phép thiết lập mạng xã hôi thuộc về Bộ Thông tin và Truyền thông.

3.2. Quy trình, thủ tục cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp. Trường hợp từ chối, Cơ quan có thẩm quyền có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Nguyễn Hoa)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

---------------------------------------------

Xem thêm bài viết có liên quan:

Thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm



Gọi ngay

Zalo