Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÓ ĐƯỢC GÓP VỐN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP KHÔNG?

CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÓ ĐƯỢC GÓP VỐN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP KHÔNG?

Hiện nay, không thiếu những người bên cạnh nghề nghiệp chính của bản thân có thể kinh doanh thêm một sản phẩm hay dịch vụ khác để có thêm việc làm và tạo thêm thu nhập. Bất kể ai cũng có thể kinh doanh nhỏ lẻ trực tiếp hoặc trên các kênh thông tin điện tử, hoặc hơn thế là thành lập các công ty, hợp tác xã. Như vậy, đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức có thể góp vốn thành lập doanh nghiệp được không, nếu làm vậy có đảm bảo được nhiệm vụ chính với chức vụ mà nhà nước đã giao không? Công ty Luật HTC Việt Nam sẽ giải đáp thắc mắc đó trong bài viết dưới đây:

1. Căn cứ pháp lý

- Luật doanh nghiệp 2014;

- Luật cán bộ, công chức 2008;

- Luật Viên chức 2010;

- Luật phòng chống tham nhũng 2005.


2. Luật sư tư vấn về việc góp vốn thành lập doanh nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức

Theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014, cán bộ, công chức viên chức thuộc một trong các trường hợp không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp nhưng có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh tại Việt Nam.

Trong đó, Khoản 18 và 19 Điều 4 của Luật này quy định:

Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.

Người thành lập doanh nghiệp là tổ chức, cá nhân thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp

Bên cạnh đó, Điều 20 Luật cán bộ, công chức 2008 đã cấm cán bộ, công chức làm những công việc vi phạm quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là cán bộ, công chức không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viên tư, trường học tư, tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ pháp luật có quy định khác. Còn Điều 14 Luật viên chức năm 2010 cũng quy định về việc cấm viên chức tham gia quản lý điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư, tổ chức nghiên cứu tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Ngoài ra, Điều 20 Luật cán bộ công chức năm 2008 và tại Điều 37 Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005, có quy định:

- Cán bộ, công chức, viên chức là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan hoặc là vợ/chồng của những người này sẽ không được góp vốn vào công ty hoạt động trong ngành, nghề mà người này thực hiện công việc quản lý nhà nước.

- Cán bộ, công chức, viên chức là vợ/chồng, bố/mẹ, con của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được kinh doanh trong phạm vi lĩnh vực mà vợ/chồng, bố/mẹ, con của họ quản lý trực tiếp.

- Cán bộ, công chức, viên chức đã thôi giữ chức vụ quản lý trước đây thì không được kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây họ có trách nhiệm quản lý trong một thời gian nhất định theo quy định của pháp luật.

Và Khoản 3 Điều 14 Luật viên chức năm 2010 có quy định viên chức được quyền góp vốn vào các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã…, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn về vấn đề cán bộ, công chức, viên chức góp vốn thành lập doanh nghiệp. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Phương Linh)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

Xem thêm bài viết có liên quan:

Tư vấn cho nhà đầu tư nước ngoài mua lại cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp Việt Nam

Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài

Dịch vụ thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp trọn gói



Gọi ngay

Zalo