Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÓ PHẢI CẦN CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC?

BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÓ PHẢI CẦN CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC?

Dự án đầu tư xây dựng là một trong những vấn đề được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Việc đầu tư dự án xây dựng đã có những quy định cụ thể của pháp luật nhà nước về đầu tư. Một trong những vấn đề được quan tâm và đặc biệt quan trọng trong khi thực hiện dự án đầu tư đó là ban quản lý dự án đầu tư xây dựng. Vậy để thành lập ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thì cần phải có những điều kiện gì? Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ giải đáp cho bạn thắc mắc trên.

I. Căn cứ pháp lý

- Luật Xây dựng số: 50/2014/QH13.

- Nghị định số: 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

- Nghị định số: 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 04 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

- Nghị định số: 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 07 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, bãi bõ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ xây dựng.


II. Nội dung tư vấn

1. Thế nào là dự án đầu tư xây dựng và ban quản lý dự án đầu tư xây dựng?

Căn cứ Khoản 15 Điều 3 tại Luật Xây dựng quy định: “Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng”.

Căn cứ Điều 63 Luật xây dựng quy định Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm 2 loại hình quản lý là: ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành và ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực. Do bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước quyết định thành lập để quản lý một số dự án thuộc cùng chuyên ngành, tuyến công trình hoặc trên cùng một địa bàn.

2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có cần phải chứng chỉ năng lực?

Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 57 Nghị định số: 100/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thì tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định khi tham gia hoạt động xây dựng trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Theo đó, căn cứ Khoản 2 Điều 57 Nghị định số: 100/2018/NĐ-CP quy định tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.

3. Điều kiện năng lực của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

Căn cứ Điều 64. Nghị định số: 100/2018/NĐ-CP quy định điều kiện năng lực của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:

- Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực:

+ Hạng I: Đã làm giám đốc quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B cùng loại trở lên; hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề (thiết kế xây dựng hạng I; giám sát thi công xây dựng hạng I; định giá xây dựng hạng I) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B cùng loại trở lên.

+ Hạng II: Đã làm giám đốc quản lý dự án của 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C cùng loại trở lên hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề (thiết kế xây dựng hạng II; giám sát thi công xây dựng hạng II; định giá xây dựng hạng II) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật cùng loại trở lên.

+ Hạng III: Đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm C cùng loại trở lên.

- Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về tư vấn điều kiện năng lực của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Quách Phương)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn



Gọi ngay

Zalo