Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

05 ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI TẠM NGỪNG KINH DOANH

“Mùa Covid-19”, nền kinh tế gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp đã phải chọn giải pháp tạm ngừng kinh doanh để chờ kinh tế phục hồi trở lại. Vậy, khi tạm ngừng kinh doanh, các doanh nghiệp cần lưu ý những vấn đề gì. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn để giải đáp thắc mắc trên trong bài viết sau.

I. Cơ sở pháp lý

1. Luật Doanh nghiệp 2020.

2. Nghị định số 01/2021/NĐ-CP 04/02/2021 của Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp.

3. Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế.

4. Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/2/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của chính phủ quy định về lệ phí môn bài.

5. Nghị định 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

II. Nội dung tư vấn

1. Tạm ngừng kinh doanh phải làm thủ tục thông báo

Theo khoản 1 Điều 6 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Cũng theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trường hợp doanh nghiệp, có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh.

Lưu ý: Trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở xuống thì không phải làm thủ tục thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh.

2. Tạm ngừng kinh doanh không phải thông báo với cơ quan thuế

Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh chậm nhất không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế (Điều 14 Thông tư số 151/2014/TT-BTC).

Như vậy, doanh nghiệp chỉ phải nộp hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh doanh với Phòng Đăng ký kinh doanh. Việc gửi thông báo cho cơ quan thuế là trách nhiệm của Phòng Đăng ký kinh doanh (không phải của doanh nghiệp).

3. Trường hợp không cần nộp hồ sơ khai thuế khi tạm ngừng kinh doanh

Theo điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp tạm ngừng không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.

Riêng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh thì được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán.

Đồng thời, trong thời gian này, người nộp thuế cũng không được sử dụng hóa đơn, không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Nếu được chấp thuận sử dụng hóa đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.

Đối với lệ phí môn bài

Theo Nghị định 22/2020/NĐ-CP, người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí môn bài cho năm tạm ngừng hoạt động nếu đáp ứng được 02 điều kiện sau:

- Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước ngày 30/01 hàng năm;

- Chưa nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.

4. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh

Thời hạn tạm ngừng kinh doanh có sự khác nhau giữa doanh nghiệp và hộ kinh doanh, cụ thể:

Doanh nghiệp

Hộ kinh doanh

Thời hạn tạm ngừng kinh doanh

- Không quá một năm. Khi hết thời hạn nếu muốn tạm ngừng doanh tiếp thì phải làm thủ tục thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh.

- Tạm ngừng kinh doanh vô thời hạn.

Căn cứ pháp lý

- Khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

- Khoản 1 Điều 91 Nghị định 01/2021.

5. Mức xử phạt khi không thông báo tạm ngừng kinh doanh

Doanh nghiệp

Hộ kinh doanh

Mức phạt tiền

- Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời Điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh: 01 - 02 triệu đồng.

- Đăng ký tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh: 01 - 02 triệu đồng.

- Tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn (dưới 06 tháng): 500.000 - 01 triệu đồng.

- Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo: 01 - 02 triệu đồng.

Mức phạt bổ sung

- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá 01 năm).

- Buộc gửi thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

Căn cứ pháp lý

- Điều 32 Nghị định 50/2016/NĐ-CP

- Điều 42 Nghị định 50/2016/NĐ-CP

Tóm lại, trước khi tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải tìm hiểu kỹ quy định của pháp luật để tránh một số trường hợp bị xử phạt.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn về vấn đề những điều cần lưu ý khi tạm ngừng kinh doanh. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Giàng Giang)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 1, Toà nhà CT 1 - SUDICO Khu đô thị Mỹ Đình - Mễ Trì, đường Vũ

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website:https://htc-law.com;

https://luatsuchoban.vn

Xem thêm bài viết liên quan:

- Tư vấn giải thể doanh nghiệp

- Doanh nghiệp có được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?

- Tư vấn pháp luật doanh nghiệp



Gọi ngay

Zalo