Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​TƯ VẤN VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CỦA BẢO HIỂM Ô TÔ KHI XẢY RA TAI NẠN?

TƯ VẤN VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CỦA BẢO HIỂM Ô TÔ KHI XẢY RA TAI NẠN?

Xin chào Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam, tôi có một vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý công ty. Tôi cho một thuê xe 7 chỗ với giá 2.500.000 đ/ngày. Việc thuê xe chỉ thoả thuận bằng miệng về giá cả, thời gian giao xe, thời gian nhận lại xe không có hợp đồng, tôi cũng không đăng ký kinh doanh. Sau khi thuê xe, người bạn của tôi có điều khiển xe gây tai nạn làm hư hỏng thiệt hại tài sản của tôi là 250.000.000đ. Sau đó bảo hiểm thẩm định xe và bồi thường. Nhưng xảy ra tranh chấp nên tôi khởi kiện ra tòa án. Toà án lại tuyên do Bảo hiểm đã bồi thường, nên người bạn đó không phải chịu trách nhiệm bồi thường cho tôi. Xin hỏi Toà án giải quyết như vậy đúng hay sai? Bảo hiểm tôi tự bỏ tiền ra đóng nay người khác được hưởng thì theo Luật định quy định như thế nào?

Trả lời: Xin chào bạn, Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam rất hân hạnh giải đáp thắc mắc của bạn. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn qua bài viết dưới đây, hy vọng sẽ giải quyết được vấn đề của bạn của bạn.

I. Cơ sở pháp lý

- Bộ Luật Dân sự 2015;

- Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015;

- Nghị định 103/2018/NĐ-CP.


II. Nội dung

Theo thông tin mà bạn cung cấp, việc bạn cho người bạn mượn xe không có hợp đồng, giấy tờ gì nhưng theo khoản 1, Điều 19 BLDS 2015 quy định Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể”. Do đó hợp đồng thuê ô tô giữa bạn và người bạn của bạn mặc dù chỉ thỏa thuận miệng nhưng vẫn có giá trị pháp lý

Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

Bên thuê là người bạn của bạn, do đó bạn của bạn có nghĩa vụ phải bảo đảm giá trị sử dụng củ tài sản thuê.

Điều 477 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.

2. Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:

a) Sửa chữa tài sản;

b) Giảm giá thuê;

c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được.

3. Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.”

Như vậy khi người bạn của bạn thuê xe gây tai nạ và hư hỏng xe ô tô của bạn thì phải có trách nhiệm bồi thường hư hỏng cho bạn.

Nguyên tắc bồi thường khi xe cơ giới mua bảo hiểm được quy định tại Điều 14 Nghị định 103/2018/NĐ-CP. Cụ thể:

”1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.

2. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.

3. Mức bồi thường bảo hiểm:

a. Mức bồi thường bảo hiểm về người: được xác định dựa trên Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định của Bộ Tài chính;

b. Mức bồi thường thiệt hại về tài sản: được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính.

5. Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm đầu tiên.”

Theo quy định trên thì khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Như vậy, chủ xe cơ giới là người đóng bảo hiểm sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho người bị thiệt hại.

Trường hợp của bạn, bạn có thể kháng cáo bản án sơ thẩm của tòa án để xác định lại chủ thể phải bồi thường thiệt hại. Việc kháng cáo theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 như sau:

"Điều 271. Người có quyền kháng cáo

Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm."

"Điều 272. Đơn kháng cáo

1. Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo. Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;

c) Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;

d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;

đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

...

7. Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Tường hợp đơn kháng cáp được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật này."

Bạn cũng có thể khiếu nại về việc bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm đến người đứng đầu doanh nghiệp bảo hiểm về trách nhiệm của người thứ ba đối với trường hợp này.

Theo khoản 5 Điều 16 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định về Thời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thường:

"5. Thời hiệu khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm là 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên quyền khởi kiện không còn giá trị."

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề trường hợp bồi thường thiệt hại của bảo hiểm ô tô khi xảy ra tai nạn. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hận hạnh đồng hành cùng quý khách hàng trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Đường Linh)

---------------------------------------------------------

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

---------------------------------------------

Xem thêm bài viết có liên quan:

- Tư vấn trách nhiệm dân sự khi xảy ra tai nạn giao thông

- Tư vấn về hợp đồng bảo hiểm

- Tư vấn trách nhiệm pháp lý khi gây tai nạn giao thông



Gọi ngay

Zalo