Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015

QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015

Có thể thấy trong cuộc sống không phải lúc nào cá nhân, pháp nhân đều có thể trực tiếp tham gia vào các quan hệ hợp đồng. Việc không có điều kiện hoặc không có khả năng tham gia trực tiếp trong một số giao dịch dân sự cụ thể vì nhiều lý do khác nhau, vì vậy một chủ thể có thể chuyển giao công việc của mình cho một chủ thể khác thực hiện thay thông qua hợp đồng ủy quyền. Vậy Bộ luật Dân sự 2015 có những quy định thế nào về Hợp đồng ủy quyền, Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ giúp quý khách hàng hiểu rõ vấn đề này qua bài viết dưới đây.

I. Cơ sở pháp lý

Bộ Luật Dân sự 2015

II. Nội dung






Đối với hợp đồng ủy quyền, do tính chất phổ biến, đa dạng nên Nhà nước và pháp luật luôn tạo điều kiện đảm bảo và tôn trọng quyền tự do thỏa thuận của các chủ thể. Cụ thể, Điều 562 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Chủ thể của hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền được lập và ký bởi bên ủy quyền và bên được ủy quyền. Bên ủy quyền thỏa thuận với bên được ủy quyền thực hiện những công việc nào đó của mình.Khi đó bên được ủy quyền sẽ nhân danh và vì lợi ích của bên ủy quyền thực hiện một số hành vi nhất định làm phát sinh hậu quả pháp lý, liên quan đến quyền lợi của các bên trong hợp đồng hoặc lợi ích của chính bên ủy quyền. Bên được ủy quyền theo quy định tại điều 134 Bộ luật dân sự 2015 có thể là pháp nhân hoặc cá nhân.

Đối tượng của hợp đồng ủy quyền

Đối tượng của hợp đồng này là công việc có thể thực hiện và được phép thực hiện. Người được ủy quyền thực hiện công việc trong phạm vi, nội dung được ủy quyền. Sau khi hoàn thành xong công việc được uỷ quyền, nếu như được thoả thuận trước hoặc có thể do pháp luật quy định thì bên uỷ quyền có nghĩa vụ phải thanh toán thù lao cho bên được uỷ quyền. Trường hợp người được ủy quyền thực hiện công việc vượt quá nội dung được ủy quyền sẽ phải thực hiện bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra.

Đặc điểm pháp lý của hợp đồng uỷ quyền

Hợp đồng uỷ quyền là hợp đồng song vụ. Bên uỷ quyền có quyền yêu cầu bên được uỷ quyền thực hiện những công việc được uỷ quyền trong phạm vi uỷ quyền và cũng như là có nghĩa vụ cung cấp đủ giấy tờ, tin tức…liên quan đến việc được uỷ quyền. Bên được uỷ quyền phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được uỷ quyền.

Hợp đồng uỷ quyền là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù. Tuỳ theo thoả thuận ban đầu thì có thể là bên được uỷ quyền sẽ được nhận một khoản thù lao sau khi thực hiện hợp đồng uỷ quyền , đây gọi là hợp đồng có đền bù ; còn nếu trong trường hợp bên được uỷ quyền chỉ thực hiện công việc như là giúp đỡ, giúp sức cho bên uỷ quyền và không nhận bất kỳ thù lao nào thì gọi là hợp đông không có đền bù.

Thời hạn ủy quyền

Thời hạn thực hiện công việc của bên uỷ quyền giao cho thường được xác định rõ ràng trong hợp đồng uỷ quyền, phụ thuộc vào chính thoả thuận của đôi bên hoặc có thể được pháp luật quy định trong những trường hợp cụ thể. Thời hạn uỷ quyền có thể được thoả thuận và quy định cụ thể, là một khoảng thời gian có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc. Nhưng trong những trường hợp mà công việc uỷ quyền không thể xác định được chính xác thời điểm kết thúc công việc thì có thể thoả thuận trong hợp đồng thời hạn uỷ quyền sẽ chấm dứt ngay khi công việc được uỷ quyền hoàn thành. Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền

Nghĩa vụ của bên được ủy quyền: Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Nếu bên ủy quyền vi phạm những nghĩa vụ trên thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Quyền của bên được ủy quyền: Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền. Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

Nghĩa vụ của bên ủy quyền: Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.

Quyền của bên ủy quyền: Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền. Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ đã được pháp luật quy định.

Ủy quyền lại

Theo quy định tại Điều 564 Bộ Luật Dân sự 2015, thì bên được uỷ quyền có thể uỷ quyền lại cho chủ thể khác để thực hiện công việc của bên uỷ quyền, việc uỷ quyền lại có thể được thực hiện nếu như được bên uỷ quyền đồng ý. Nguyên nhân của việc uỷ quyền lại có thể là do bên được uỷ quyền không thể thực hiện công việc được uỷ quyền thì có thể thoả thuận với bên uỷ quyền để có thể uỷ quyền lại cho người khác. Tuy nhiên điều lưu ý ở đây là trong hợp đồng uỷ quyền ban đầu, các bên có thể thoả thuận về việc uỷ quyền lại với một số điều kiện nhất định. Cũng có thể thực hiện uỷ quyền lại nếu như trong thời hạn thực hiện uỷ quyền, có phát sinh sự kiện bất khả kháng nào đó mà nếu như không áp dụng uỷ quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện việc giao dịch dân sự vì quyền lợi của bên ủy quyền không thể thực hiện được.

Khi uỷ quyền lại thì phạm vi uỷ quyền lại phải tương ứng với phạm vi uỷ quyền trong hợp đồng uỷ quyền đầu tiên, nếu vượt quá pham vi uỷ quyền ban đầu thì bên uỷ quyền đầu tiên không chịu bất kỳ trách nhiệm nào nếu phát sinh vấn đề ngoài phạm vị ban đầu.

Chấm dứt hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng uỷ quyền cũng giống như các hợp đồng khác, là đều có thể chấm dứt theo các căn cứ chung về chấm dứt hợp đồng nhưng ngoài ra, nó còn có những căn cứ chấm dứt riêng.

Hợp đồng uỷ quyền chấm dứt khi hết thời hạn. Trong hợp đồng uỷ quyền sẽ có phần thoả thuận về thời hạn uỷ quyền, nếu như không có thì mặc định là 01 năm, như vậy trong thời hạn đó, bên được uỷ quyền phải thực hiện công việc được uỷ quyền, nếu như mà việc uỷ quyền hết thời hạn ngay cả khi công việc được uỷ quyền chưa thực hiện xong thì hợp đồng uỷ quyền vẫn phải chấm dứt.
Bên được uỷ quyền đã thực hiện xong công việc uỷ quyền và giao lại kết quả cho bên uỷ quyền.
Hợp đồng uỷ quyền có thể chấm dứt khi một trong hai bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Việc này cũng được quy định rõ ràng tại điều 569 Bộ luật dân sự 2015:

Trường hợp ủy quyền có thù lao: Bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải trả thù lao tương ứng với công việc mà bên ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại. Bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và nếu có thiệt hại phải bồi thường cho bên ủy quyền

Trường hợp ủy quyền không có thù lao: Bên ủy quyền và bên được ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên còn lại trong một thời gian hợp lý. Ngoài ra bên ủy quyền phải thông báo bằng văn bản cho bên thứ ba về việc chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền nếu không thông báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực pháp luật ( trừ trường hợp bên thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã chấm dứt)

Trên đây là bài viết của chúng tôi về Quy định về hợp đồngủy quyền trong Bộ Luật Dân sự 2015. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hận hạnh đồng hành cùng quý khách hàng trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Đường Linh)

---------------------------------------------------------

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

---------------------------------------------

Xem thêm bài viết có liên quan:

Phân biệt giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền

Tư vấn quy định của pháp luật về đại diện

Tư vấn về trường hợp người thứ ba thực hiện giao kết hợp đồng với người không có thẩm quyền đại diện cho pháp nhân




Gọi ngay

Zalo