Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

7 THỜI ĐIỂM KHÔNG ĐƯỢC BUỘC NGƯỜI LAO ĐỘNG THÔI VIỆC KỂ TỪ NĂM 2021

Đơn phương chấm dứt hợp đồng là quyền của người sử dụng lao động. Song, để bảo vệ quyền lợi người lao động, pháp luật cũng định rõ những trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền này. Vậy kể từ năm 2021 pháp luật sẽ quy định những trường hợp nào không được thôi việc người lao động? Công ty luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp những thắc mắc trên trong bài viết sau đây.

I. Cơ sở pháp lý

- Bộ luật Lao động năm 2019.

II. Nội dung tư vấn

Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp:

1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

Trong trường hợp này, người sử dụng lao động chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị mà khả năng lao động chưa hồi phục:

- 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn;

- 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn từ 12 - 36 tháng;

- Quá nửa thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng.

2 Người lao động đang nghỉ hàng năm.

Điều 113 Bộ luật quy định, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động:

- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Với người làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Người lao động đang nghỉ việc riêng.

Pháp luật quy định, trong một số trường hợp, người lao động được nghỉ việc riêng (có thể nghỉ hưởng lương hoặc không hưởng lương) mà chỉ cần thông báo cho người sử dụng lao động. Cụ thể tại Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019:

- Kết hôn: Nghỉ 03 ngày;

- Con đẻ, con nuôi kết hôn: Nghỉ 01 ngày;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: Nghỉ 03 ngày;

- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn: Nghỉ 01 ngày.

4. Người lao động đang nghỉ với lý do được người sử dụng lao động đồng ý.

Đây là trường hợp hai bên có sự thỏa thuận đồng nhất ý kiến với nhau trong việc nghỉ việc với những lý do được người sử dụng lao động đồng ý chấp thuận. Do vậy không thể nào người sử dụng lao động có thể đuổi việc – buộc người lao động thôi việc.

5. Người lao động nữ mang thai.

Người lao động đang mang thai đây là một giai đoạn đặc biệt, pháp luật có rất nhiều các chế định quy định để bảo vệ nhóm người này. Tuy rằng cần phải có sự công bằng giữa các đối tượng lao động nhưng nhóm đối được nữ đang mang thai là nhóm đối tượng đặc biệt bởi đây là quá trình hình thành lên một sinh linh, hình thành lên con người vậy nên pháp luật rất chú trọng và ưu ái đặt ra nhiều chế định để bảo vệ nhóm đối tượng này. Trong giai đoạn người lao động nữ mang thai pháp luật cũng quy định rõ nhóm đối tượng này người sử dụng không được buộc thôi việc bởi những lý do không chính đáng hay có những suy nghĩ chủ quan vẽ ra những lý do để đuổi những người lao động này.

6. Người lao động đang nghỉ thai sản.

Liên quan đến thời gian nghỉ thai sản của người lao động, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

(i) Nghỉ đi khám thai:

Lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

(ii) Nghỉ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý: 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; 20 ngày nếu thai từ 05 – 13 tuần tuổi; 40 ngày nếu thai từ 13 – 25 tuần tuổi; 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

(iii) Nghỉ khi sinh con:

Lao động nữ sinh con được nghỉ trước và sau khi sinh con 06 tháng. Nếu sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Lao động nam đang đóng Bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ: 05 ngày làm việc; 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; 10 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi; từ sinh 3 trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; 14 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.

(iv) Nghỉ khi thực hiện các biện pháp tránh thai:

Người lao động được nghỉ theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền và tối đa: 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai; 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

(v) Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản:

Ngay sau thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tối đa: 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ 02 con trở lên; 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; 05 ngày đối với các trường hợp khác.

7. Người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Khi người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi cần có thời gian chăm con cái bởi đứa con đó còn quá nhỏ cần phải chăm sóc đặc biệt vậy nên người sử dụng lao động nên tạo điều kiện cho họ thời gian nghỉ để chăm sóc nuôi dưỡng đứa trẻ đó. Nhìn về khía pháp luật theo Luật lao động năm 2019 trong trường hợp này người sử dụng không được buộc thôi việc người lao động.

Trên đây là những ý kiến chúng tôi giải đáp băn khoăn về trường hợp người lao động không được phép cho người lao động nghỉ việc. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Đức Cường)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn


Bài viết liên quan:

Tôi ký hợp đồng có thời hạn làm việc với công ty nhưng tôi nghỉ trước thời hạn có được không?

Công ty tự ý hủy bỏ hợp đồng thì có được hưởng quyền lợi gì?

Có phải thông báo trước khi nghỉ việc không?



Gọi ngay

Zalo