Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

TƯ VẤN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ CHO DOANH NGHIỆP

Thuế không chỉ là nghĩa vụ mà còn là trách nhiệm của doanh nghiệp khi kinh doanh. Nhà nước có những quy định cụ thể về hình thức nộp thuế cũng như các hoạt động cần nộp thuế. Do đó, khi bắt đầu thành lập cũng như trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp thì thuế là một nghĩa vụ quan trọng mà doanh nghiệp phải đáp ứng. Tuy nhiên, các quy định về thuế hiện nay khá phức tạp và đa dạng, khiến cho các doanh nghiệp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình.

Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, công ty luật TNHH HTC Việt Nam xin cung cấp dịch vụ tư vấn về thuế cho doanh nghiệp như sau:

1. Khái niệm về thuế

Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà nước. Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của công dân đối với nhà nước (có thể nói thuế là tiền mà mỗi công dân đóng vào đó để cùng nhau xây dựng đất nước). Tùy vào mỗi quốc gia mà các quy định về thuế sẽ khác nhau

2. Đặc điểm của Thuế

- Tính bắt buộc: Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc: Vì thuế là nguồn thu chính của nhà nước và nhà nước dùng số tiền đó cho việc cung cấp cho các lợi ích cho quốc gia như các cơ sở vật chất, quốc phòng, pháp luật, y tế, môi trường,…để phục vụ cho người dân. Tính bắt buộc để đảm bảo rằng mọi công dân phải đóng thuế. Tính bắt buộc xuất phát từ việc nhà nước là người cung ứng phần lớn hàng hóa công cộng cho xã hội. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng ấy, nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình để nhân dân phải nộp thu. Đây là nghĩa vụ của mỗi công dân và đã được ghi nhận trong hiến pháp của mỗi quốc gia.

- Tính chất không hoàn trả trực tiếp: Nghĩa là công dân sẽ không được nhà nước trả trực tiếp lại số tiền mà mình đã đóng, nhưng công dân sẽ được nhận lại gián tiếp qua việc được hưởng các dịch vụ công cộng mà nhà nước sử dụng tiền thuế để tạo ra. Sự không hoàn hảo trả trực tiếp được thể hiện kể cả trước và sau thu thuế. Các cá nhân, tổ chức đã nộp thuế cho nhà nước cũng không có quyền đòi hỏi nhà nước phải cung cấp trực tiếp cho họ một lượng hàng hóa hay dịch vụ cụ thể. Nhưng công dân có quyền nêu ý kiến của mình nếu số tiền thuế đóng quá cao mà trong khi đó mà nhận lại từ các dịch vụ quá thấp, nhân dân cũng có thể kiểm tra việc chi tiêu của ngân sách nhà nước thông qua đại biểu của họ ở các cơ quan đại diện

- Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao: Được quyết định bởi quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật. Các luật thuế sẽ do các cơ quan quyền lực nhà nước ban hành tránh việc thu thuế tùy tiện. Ví dụ như khoản 4 điều 84 của Hiến pháp Việt nam 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001) có quy định rằng chỉ có Quốc Hội mới có quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các thứ thuế.

3. Phân loại thuế

Phân loại theo đối tượng chịu thuế:

Căn cứ vào đối tượng chịu thuế có thể chia hệ thống thuế thành ba loại sau:

- Thuế thu nhập

Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận được, thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ phần…

Do vậy thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác nhau : Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Thuế tiêu dùng

Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được mang tiêu dùng trong hiện tại. Bao gồm: Thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng…

- Thuế tài sản

Thuế tài sản là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Bao gồm ,thuế bất động sản là thuế tài sản đánh trên giá trị của tài sản cố định, thuế động sản là thuế đánh trên tài sản chính.

Phân loại thuế theo tính chất:

- Nhóm thuế trực thu: là những loại thuế mà nhà nước thu trực tiếp vào các pháp nhân hay thể nhân khi có tài sản hoặc thu nhập được quy định nộp thuế. Đây là loại thuế mà người nộp thuế chính là người chịu thuế và họ không có khả thu hồi lại tiền thuế. Ví dụ như: thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà đất …

- Nhóm thuế gián thu: là những loại thuế đánh vào giá trị hàng hoá khi nó lưu chuyển trên thị trường, là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế không phải là người chịu thuế, nó được tính vào sản phẩm hoặc dịch vụ mà cá nhân người dùng là người chịu thuế. Người nộp thuế gián thu là người đóng thuế hộ người tiêu dùng. Ví dụ: VAT,…

Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế:

- Thuế đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Thuế đánh vào sản phẩm.

- Thuế đánh vào thu nhập.

- Thuế đánh vào tài sản.

- Thuế đánh vào các tài sản thuộc sở hữu nhà nước.

4. Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp trong quá trình hoạt động

- Thuế môn bài

- Thuế thu nhập doanh nghiệp

- Thuế giá trị gia tăng (GTGT)

- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

Ngoài ra, phụ thuộc vào hoạt động thực tế của công ty bạn, còn phát sinh một số loại thuế sau:

- Thuế tài nguyên: Nếu có phát sinh hoạt động khai thác khoáng sản.

Thuế tài nguyên = sản lượng tài nguyên x giá tính thuế x thuế suất. Thuế suất thuế tài nguyên được quy định cụ thể tại nghị quyế 1084/2015/UBTVQH13

Thuế tài nguyên là loại thuế khai theo quý và quyết toán theo năm

- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu: Nếu có phát sinh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu

Thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp = số lượng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trên tờ khai hải quan x trị giá từng mặt hàng x thuế suất

+ Thuế suất thuế xuất khẩu: Thực hiện theo quy định tại biểu thuế xuất khẩu ban hành kèm theo thông tư 182/2015/TT-BTC

+ Thuế suất thuế nhập khẩu:

- Thuế suất ưu đãi: Áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ các nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ thực hiện chế độ đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam (MFN). Thực hiện theo biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo thông tư 182/2015/TT-BTC

- Thuế suất ưu đãi đặc biệt: Áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ từ các nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác;

- Thuế suất thông thường: áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.

- Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): Nếu có hoạt động sản xuất hoặc nhập khấu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

- Thuế bảo vệ môi trường

- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp


Trên đây là một số thông tin cơ bản về nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, để biết thêm thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn



Gọi ngay

Zalo