Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Tiêu thụ tài sản do trộm cắp thì bị xử lý như thế nào?

Hành vi chứa chấp, tiêu thụ tài sản do trộm cắp mà có là một hành vi cấu thành tội phạm xâm phạm quyền sở hữu. Bài viết dưới đây sẽ tư vấn về việc tiêu thụ tài sản do trộm cắp và cách xử lý pháp lý tương ứng theo quy định tại Việt Nam. Với mục đích giúp độc giả hiểu rõ về hành vi tiêu thụ tài sản do trộm cắp được xem là vi phạm pháp luật và hình phạt mà người phạm tội có thể đối mặt. Bài viết sau đây của Công ty TNHH HTC Việt Nam đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tìm đến sự tư vấn từ luật sư hoặc chuyên gia pháp luật để có thông tin chính xác và giúp đỡ trong quá trình xử lý hợp lý cho người vi phạm cụ thể như sau:

1. Thế nào là tiêu thụ tài sản do trộm cắp?

Theo Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định tội phạm này là người không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có. Người tiêu thụ tài sản và người phạm tội nếu có sự hứa hẹn trước về việc tiêu thụ tài sản phạm tội thì người tiêu thụ là đồng phạm Tội trộm cắp tài sản.

Hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là một trong những hành vi cấu thành tội xâm phạm trật tự công cộng. Những hành vi phạm tội được mô tả trong quy định bao gồm hành vi “chứa chấp” và hành vi “tiêu thụ”.

Chứa chấp tài sản thể hiện ở các hành vi như: Cất giữ, che giấu, bảo quản hoặc cho để nhờ, cho thuê địa điểm để cất giữ, che giấu, bảo quản tài sản. Hành vi này không làm chuyển quyền sở hữu tài sản, bản chất đây là hành vi che giấu tài sản do người khác phạm pháp mà có. Nếu hành vi chứa chấp được hứa hẹn thực hiện trước khi người khác thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, trong thời điểm hành vi chiếm đoạt tài sản chưa thực hiện xong thì sẽ được xác định là đồng phạm đối với hành vi chiếm đoạt tài sản. Chứa chấp là hành vi xảy ra sau khi hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác đã hoàn thành.

Tiêu thụ tài sản thể hiện ở các hành vi như: Mua, bán, trao đổi, cầm cố, thế chấp, cho, tặng, nhận,... tài sản. Hành vi này nguy hiểm hơn hành vi chứa chấp tài sản, là động cơ cho những đối tượng quyết tâm thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.

Tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.

Về mặt chủ quan của tội phạm, nếu người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi tức là họ phải biết rõ đó là tài sản do người khác phạm tội mà có nhưng vẫn chứa chấp hoặc tiêu thụ. Trường hợp người chứa chấp hoặc tiêu thụ không thể biết được tài sản đó là do người khác phạm tội mà có thì không được coi là phạm tội.

2. Chế tài xử phạt tiêu thụ tài sản do trộm cắp

Chiếu theo Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015, người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm…, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm…

Cả hai hành vi chứa chấp và tiêu thụ đều được xử lý chung trong cùng một điều luật và với mức hình phạt tù thấp nhất là 06 tháng, cao nhất là 15 năm. Ngoài ra tội danh này còn có thể áp dụng hình phạt tiền và cải tạo không giam giữ nếu hành vi thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, cụ thể:

(i) Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Phạm tội có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100 đến dưới 300 triệu đồng; thu lợi bất chính từ 20 đến dưới 100 triệu đồng; tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

(ii) Nếu phạm tội mà tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300 triệu đến dưới 01 tỷ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đến dưới 300 triệu đồng thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm.

(iii) Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm khi tài sản, vật phạm pháp trị giá 01 tỷ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 300 triệu đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 05 - 50 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Mức phạt hành chính với hành vi tiêu thụ tài sản trộm cắp được quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Lê Hồng Anh; Ngày viết: 15/07/2023)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com ; https://htcvn.vn ; https://luatsuchoban.vn

Bài viết liên quan

- Những lưu ý khi giải quyết vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

- Tư vấn về tội trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành

- Trả lại đồ ăn trộm có được miễn trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản?

- Tư vấn pháp luật hình sự

- Top 3 lợi ích của người bị hại khi mời luật sư tư vấn pháp luật hình sự



Gọi ngay

Zalo