Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

TƯ VẤN VỀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ HỢP ĐỒNG CÓ HIỆU LỰC

Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2021

THƯ TƯ VẤN DỊCH VỤ PHÁP LÝ

Số: ........../TTV-HTC Việt Nam

V/v: Tư vấn về điều kiện để hợp đồng có hiệu lực

Kính gửi:

Kính thưa Quý khách hàng!

Lời đầu tiên, Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam xin gửi đến Quý khách hàng lời chào trân trọng nhất. Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp lý của chúng tôi.

I. YÊU CẦU CỦA QUÝ KHÁCH HÀNG.

Khách hàng mong muốn được tư vấn liên quan đến điều kiện để hợp đồng có hiệu lực.

Qua thông tin trao đổi với Quý khách hàng, chúng tôi hiểu rằng: Quý khách hàng mong muốn Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam (Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội) cung cấp dịch tư vấn tư vấn liên quan đến điều kiện để hợp đồng có hiệu lực.

II. NỘI DUNG TƯ VẤN PHÁP LÝ CỦA HTC VIỆT NAM:

1. Cơ sở pháp lý:

Để cung cấp nội dung tư vấn cho Quý công ty, Công ty Luật chúng tôi đã căn cứ các quy định sau:

- Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13;

2. HTC Việt Nam xin tư vấn cho quý khách hàng một số vấn đề liên quan đến điều kiện để hợp đồng có hiệu lực:

2.1. Khái niệm về hợp đồng

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó, hợp đồng có điều kiện là một loại của hợp đồng được quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015 được quy định cụ thể như sau:

2.2. Điều kiện của hợp đồng dân sự có hiệu lực

2.2.1. Về chủ thể

Hợp đồng có điều kiện phải có hai bên chủ thể, cụ thể:

+ Một chủ thể đưa ra điều kiện;

+ Một bên chủ thể chấp nhận điều kiện đó.

Chủ thể đưa ra điều kiện thường là bên có quyền trong quan hệ nào đó. Các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận về điều kiện mà khi điều kiện đó xảy ra làm phát sinh hay hủy bỏ hợp đồng từ đó hình thành nên hợp đồng.

Chủ thể của hợp đồng có điều kiện phải tuân theo điều kiện về chủ thể trong hợp đồng dân sự nói chung. Chủ thể của hợp đồng không chỉ ảnh hưởng đến vấn đề phát sinh, xác lập hợp đồng mà còn liên quan đến tư cách của chủ thể ký hợp đồng, từ đó ảnh hưởng đến quyết định có thể tuyên hợp đồng vô hiệu. theo đó, nếu là cá nhân thì chính cá nhân đó ký; còn nếu chủ thể là pháp nhân thì phải là người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền (phải kèm theo văn bản ủy quyền).

Ngoài ra, việc xác định chủ thể hợp đồng còn giúp xác định đối tượng của hợp đồng, từ đó xác định quyền và trách nhiệm cơ bản của chủ thể.

Như vậy, chủ thể trong hợp đồng dân sự có điều kiện cũng phải tuân theo điều kiện về chủ thể trong hợp đồng dân sự nói chung. Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự mà cụ thể ở đây là quan hệ hợp đồng dân sự có điều kiện là những "người" tham gia vào quan hệ đó. Phạm vi người tham gia quan hệ hợp đồng dân sự có điều kiện bao gồm: cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Điều kiện để hợp đồng phát sinh hiệu lực cũng phải tuân thủ quy định: "người tham gia hợp đồng có năng lực hành vi dân sự". Chủ thể của hợp đồng dân sự có điều kiện còn là pháp nhân và các chủ thể khác (hộ gia đình, tổ hợp tác) và các chủ thể này cũng phải thỏa mãn các quy định về điều kiện của hợp đồng dân sự có điều kiện. Đối với các chủ thể này tham gia vào hợp đồng thông qua đại diện của họ (đại diện theo pháp luật, theo ủy quyền); người đại diện xác lập hợp đồng có điều kiện ở đây làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác trong phạm vi nhiệm vụ của chủ thể đó được điều lệ hoặc pháp luật quy định.

2.2.2. Điều kiện về mục đích, nội dung của hợp đồng dân sự có điều kiện

Bộ luật dân sự quy định điều kiện trong hợp đồng dân sự có điều kiện đó là mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.

Hợp đồng lại là căn cứ phát sinh nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ chính là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thực hiện. Mục đích của hợp đồng là yếu tố không thể thiếu trong hợp đồng, là cơ sở xác định việc xác lập, thực hiện hợp đồng đó có hiệu lực hay không.

Mục đích của hợp đồng khác với động cơ xác lập hợp đồng. Động cơ của hợp đồng là nguyên nhân thúc đẩy các bên tha gia hợp đồng không được coi là yếu tố đương nhiên phải có trong hợp đồng. Nếu động cơ không đạt được không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng nhưng hợp đồng không có mục đích hoặc mục đích không đạt được sẽ làm hợp đồng vô hiệu. Mục đích luôn luôn được xác định cụ thể còn động cơ có thể được xác định hoặc không.

Mục đích và nội dung hợp đồng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Con người xác lập, thựchiện hợp đồng luôn nhằm một mục đích nhất định. Muốn đạt được mục đích đó họ phải cam kết, thỏa thuận về các điều khoản trong hợp đồng hay chính là nội dung của hợp đồng. Nội dung của hợp đồng là tổng hợp các điều khoản mà các bên đã cam kết, thỏa thuận trong hợp đồng. Nhưng để hợp đồng có thể phát sinh hiệu lực pháp luật thì mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội có nghĩa là mục đích và nội dung của hợp đồng không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, lợi ích hợp pháp của người khác đã được khẳng định là một trong những nguyên tắc cơ bản của Bộ luật dân sự.

2.2.3. Điều kiện về sự tự nguyện của người tham gia hợp đồng dân sự có điều kiện

Điều kiện để hợp đồng được phát sinh hay hủy bỏ phải thể hiện ý chí đích thực của chủ thể. Các bên hoàn toàn tự do, tự nguyện lựa chọn, thảo luận không những nội dung của hợp đồng mà còn cả về điều kiện kèm theo. Nếu một bên bị lừa dối, bị đe dọa, bị nhầm lẫn thì hợp đồng vô hiệu. Sự tự nguyện, tự do ý chí luôn luôn chiếm vị trí quan trọng trong hợp đồng. Bản chất của hợp đồng là sự thống nhất ý chí và sự bày tỏ ý chí nên các chủ thể tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện. Thuyết tự do ý chí trong giao kết hợp đồng xuất phát từ quan điểm cho rằng ý chí của con người là tối thượng và tự chủ. Chỉ các hành vi xuất phát từ ý chí của con người mới có hiệu lực ràng buộc đối với người đó. Một người chỉ bị ràng buộc theo cách mà người đó muốn. Tuy nhiên mỗi bên tham gia hợp đồng nhằm thỏa mãn những lợi ích riêng của mình trong phạm vi phù hợp với lợi ích chung.

2.2.4. Điều kiện về hình thức của hợp đồng dân sự có điều kiện

Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định".

Nếu pháp luật quy định thì hình thức của hợp đồng chính là một trong những điều kiện để hợp đồng có hiệu lực pháp luật, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa các bên. Trong quá tình soạn thảo bộ luật dân sự, liên quan đến quy định về hình thức của hợp đồng, một số ý kiến cho rằng các quy định về hình thức chỉ có ý nghĩa công khai hợp đồng và có ý nghĩa đối kháng với người thứ ba trong trường hợp có xảy ra tranh chấp. Bộ luật dân sự đã tách riêng yêu cầu về hình thức của hợp đồng ra khỏi nhóm các quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng và quy định hình thức chỉ trở thành điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp pháp luật có quy định. Pháp luật hợp đồng của các nước không coi trọng về hình thức của hợp đồng, không có quy định hình thức hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng như ở Việt Nam.

Ngoài các yêu cầu trên, hợp đồng dân sự có điều kiện còn phải bao gồm hai nội dung cấu thành:

+ Phần hợp đồng, đó là nội dung của hợp đồng thông thường do các bên xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự (hợp đồng mua, bán, tặng, cho…). Phần nội dung của hợp đồng cũng tuân theo quy định của hợp đồng dân sự nói chung. Điều 398 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nội dung của hợp đồng dân sự như đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm; số lượng, chất lượng; giá, phương thức thanh toán; thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; quyền, nghĩa vụ các bên; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; phương thức giải quyết tranh chấp,…

+ Phần điều kiện nhằm làm phát sinh, thay đổi hay hủy bỏ hợp đồng: Hai phần này có mối liên hệ mật thiết với nhau, không tách rời nhau trong một hợp đồng dân sự có điều kiện cụ thể, nhưng chúng không quyết định nội dung của nhau mà phần điều kiện chỉ nhằm làm cho hợp đồng phát sinh hay hủy bỏ và hợp đồng được phát sinh hay hủy bỏ do điều kiện đó xảy ra hay không.

2.3. Báo giá chi phí

III. Bảo mật

Mọi thông tin, trao đổi liên lạc, các tài liệu và các thỏa thuận giữa các Bên sẽ được cam kết giữ bảo mật tuyệt đối và chỉ được trao đổi với Bên thứ Ba khác khi có sự chấp thuận của cả Hai Bên bằng văn bản.

Trên đây là nội dung đề xuất dịch vụ của HTC Việt Nam về những nội dung yêu cầu của Quý khách hàng. Kính mong Quý khách xem xét và chấp thuận. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung đề xuất dịch vụ này, Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để được phúc đáp.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!


Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn


Bài viết liên quan:

Tư vấn tổng hợp pháp luật về hợp đồng

Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực



Gọi ngay

Zalo