Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

TƯ VẤN VỀ ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ là việc chủ sở hữu công nghệ chuyển giao toàn bộ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt công nghệ cho tổ chức, cá nhân khác. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cũng như trình độ pháp lý, hình thức của việc chuyển giao công nghệ ngày càng được chú trọng. Theo đó, hợp đồng chuyển giao công nghệ cũng đặt ra nhiều vấn đế pháp lý cần lưu tâm. Trong đó không thể không đề cập đến vấn đề đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ. Hãy cũng HTC Việt Nam theo dõi bài viết dưới đây để có cái nhìn khách quan hơn về vấn đề này nhé.

Đăng ký chuyển giao công nghệ được quy định tại Điều 31 Luật chuyển giao công nghệ năm 2017 và hướng dẫn chi tiết tại Điều 5 Nghị định 76/2018/NĐ-CP hướng dẫn về luật chuyển giao công nghệ.

1.Đối tượng đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ

Theo đó, hợp đồng chuyển giao công nghệ và phần chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này thuộc một trong những trường hợp sau đây phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm:

Dự án đầu tư

Góp vốn bằng công nghệ

Nhượng quyền thương mại

Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ

Mua, bán máy móc, thiết bị đi kèm các đối tượng : Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ; Phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu; Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ

Trừ công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ:

Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam;

Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;

Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Ngoài ra, Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ không thuộc trường hợp phải đăng ký theo quy định của pháp luật. Nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký chuyển giao công nghệ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ và quy định của Nghị định 76/2018/NĐ-CP

2. Hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ

Hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị đăng ký chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm nội dung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;

b) Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực văn bản giao kết chuyển giao công nghệ thể hiện nội dung theo quy định tại Điều 23 của Luật chuyển giao công nghệ năm 2017; trường hợp không có văn bản giao kết bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực.

3. Thời hạn đăng ký Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ký văn bản giao kết chuyển giao công nghệ, bên có nghĩa vụ thực hiện việc đăng ký chuyển giao công nghệ gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định tại khoản này do các bên thỏa thuận. Trường hợp tính đến thời điểm đăng ký chuyển giao công nghệ, nếu các bên chưa thực hiện hợp đồng thì hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.

4. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ

Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:

Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao

Hợp đồng không có đối tượng công nghệ, nội dung chuyển giao công nghệ

Nội dung hợp đồng trái với quy định của Luật chuyển giao công nghệ

5. Đơn đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ

Mẫu Đơn đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 76/2018/NĐ-CP

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty Luật TNHH HTC về việc thực hiện hợp đồng dân sự theo BLDS năm 2015. Công ty TNHH Luật HTC Việt Nam rất hân hạnh được đồng hành cùng quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lí. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

(Lê Thị Nguyệt Hà)



Gọi ngay

Zalo