Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​TƯ VẤN VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

TƯ VẤN VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật hình sự, đúc kết từ rất nhiều vụ việc khách hàng mỗi năm. Chúng tôi mong muốn góp phần tuyên truyền hậu quả của các hành vi vi phạm pháp luật hình sự để người dân hiểu và kịp thời dừng lại trước khi thực hiện hành vi phạm tội. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số quy định của pháp luật liên quan tới tội Tội trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành:

I. Thế nào là trộm cắp tài sản?

Trộm cắp tài sản được hiểu là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của chủ sở hữu, người quản lý tài sản.

II. Dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản.

Mặt khách thể: Tội này xâm phạm đến quan hệ sở hữu.

Nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác.

Mặt khách quan: Hành vi khách quan: là hành vi "chiếm đoạt" tài sản, nhưng hành vi chiếm đoạt ở đây là chiếm đoạt bằng hình thức lén lút, với thủ đoạn lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan khác như: chen lấn, xô đẩy, nhằm tiếp cận tài sản để thực hiện hành vi chiếm đoạt mà người quản lý tài sản không biết.

Hậu quả pháp lý: hậu quả của tội trộm cắp tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Tài sản là đối tượng của hành vi trộm cắp là: tiền các loại, hàng hoá và các giấy tờ có giá trị thanh toán như phiếu công trái, ngân phiếu….

Mặt chủ quan: Hành vi phạm tội của người phạm tội là lỗi cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản.

Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội trộm cắp tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của người đồng phạm khác thì người phạm tội cũng chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản, nếu mục đich đó không cấu thành một tội phạm độc lập.

Chủ thể: Bất kỳ ai có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự.


III. Hình phạt áp dụng với tội trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành.

Theo quy tại Điều 173 của Bộ luật Hình sư, tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, người phạm tội trộm cắp tài sản có thể bị áp dụng hình phạt như sau:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

IV. Dịch vụ luật sư bào chữa hình sự của Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

  • Chúng tôi cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa với các nội dung sau đây:

- Tiếp nhận thông tin, hồ sơ vụ việc;

- Nghiên cứu hồ sơ vụ việc;

- Tư vấn chi tiết thủ tục xét xử tội trộm cắp tài sản, áp dụng các tình tiết giảm nhẹ để xin giảm tội; phân tích hành vi của khách hàng;

- Vận dụng mọi khả năng có thể để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trên cơ sở các quy định của pháp luật và những tài liệu, thông tin mà khách hàng cung cấp;

- Tham gia tranh tụng để bảo vệ quyền lợi của khách hàng.

b) Lý do bạn nên chọn dịch vụ luật sư bào chữa của chúng tôi:

- Bạn được tư vấn đầy đủ và toàn diện về vụ việc của mình: điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn v.v…;

- Chi phí hết sức hợp lý;

- Các luật sư hình sự giầu kinh nghiệm bảo vệ tối đa lợi ích của thân chủ;

- Được hướng dẫn và tư vấn về các vấn đề khác liên quan, không chỉ hạn chế trong vụ việc v.v…

Bạn có thể lựa chọn sử dụng toàn bộ dịch vụ luật sư bào chữa hoặc chỉ một vài hạng mục công việc. Các luật sư giàu kinh nghiệm của Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ thực hiện công việc theo quy trình chuẩn mực nhằm tiết kiệm chi phí và giảm tối đa thời gian thực hiện thủ tục cho khách hàng. Do vậy, khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

(Mai Hương)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

---------------------------------------------

Xem thêm bài viết có liên quan:

Phân biệt lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.



Gọi ngay

Zalo