Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

THỦ TỤC CHUYỂN VỐN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI VÀ CHUYỂN LỢI NHUẬN VỀ NƯỚC

THỦ TỤC CHUYỂN VỐN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI VÀ CHUYỂN LỢI NHUẬN VỀ NƯỚC

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, việc đầu tư ra nước ngoài là một trong những hoạt động diễn ra rất phổ biến và phát triển mạnh mẽ nhằm mở rộng thị trường ra nước ngoài cũng như để đẩy mạnh phát triển kinh doanhcủa các doanh nghiệp. Khi bắt đầu thực hiện việc đầu tư ra nước ngoài chắc hẳn các doanh nghiệp sẽ phải quan tâm đến vấn đề chuyển vốn ra nước ngoài và chuyển lợi nhuận về nước.

Để hỗ trợ các doanh nghiệp về vấn đề trên HTC Việt Nam sẽ cung cấp cho quý khách thủ tục chuyển vốn đầu ra nước ngoài và chuyển lợi nhuận về nước như sau:

I. Cơ sở pháp lý:

- Luật Đầu tư 2014;

- Thông tư 12/2016/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành;

- Nghị định 83/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài.


II. Nội dung tư vấn của công ty Luật HTC Việt Nam

1. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài

* Về điều kiện chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.

- Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài dưới dạng chuyển ngoại tệ, hoặc thiết bị, máy móc, hàng hóa ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư (phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu, khảo sát, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác).

- Chủ đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép hoạt động đầu tư. Trường hợp chưa được cấp phép hoặc chấp nhận đầu tư do hạn chế của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư không quy định cụ thể về hoạt động đầu tư này thì nhà đầu tư cũng cần cung cấp tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư này.

- Đã có tài khoản vốn đầu tư theo quy định để thực hiện chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài. Tài khoản vốn này phải được mở tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam được đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

* Về hồ sơ đăng ký chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài:

- Đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

- Đơn đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài:

+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

+ Bản sao tiếng nước ngoài, bản dịch tiếng Việt Giấy chứng nhận đầu tư tại nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp cho dự án tại nước tiếp nhận đầu tư.

+ Bản chính văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng được phép về việc mở tài khoản vốn đầu tư của nhà đầu tư trong đó nêu rõ số tài khoản, loại ngoại tệ.

+ Bản chính văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng được phép về số tiền nhà đầu tư đã chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật đối với trường hợp đã chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

+ Văn bản giải trình về nhu cầu chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam đối với trường hợp chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam.

* Về thủ tục đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài:

- Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ;

- Cơ quan thực hiện: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi nhà đầu tư là tổ chức có trụ sở chính hoặc nơi nhà đầu tư là cá nhân đăng ký thường trú.

- Thời gian thực hiện:

+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu nhà đầu tư bổ sung hồ sơ.

+ Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của nhà đầu tư.

+ Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư, Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.

2. Chuyển lợi nhuận về nước

* Về điều kiện chuyển lợi nhuận về nước:

Căn cứ theo Thông tư 186/2010/TT-BTC Hướng dẫn chuyển lợi nhuận về nước ngoài thì điều kiện để chuyển lợi nhuận về nước khi thỏa mãn đồng thời:

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam;

- Có lợi nhuận và không còn số lỗ luỹ kế sau khi đã chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam;

- Đã nộp Báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế TNDN năm tài chính đó cho cơ quan quản lý thuế;

* Về hồ sơ chuyển lợi nhuận về nước

- Đối với lợi nhuận chuyển về nước cho cá nhân:

+ Biên bản họp Hội đồng quản trị (Với công ty CP) hoặc Biên bản họp Hội đồng thành viên (Với công ty TNHH) về việc chuyển lợi nhuận cho các thành viên góp vốn;

+ Tờ khai khấu trừ thuế TNCN và chứng từ nộp tiền thuế TNCN từ đầu tư vốn;

+ Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;

- Đối với lợi nhuận chuyển về nước cho tổ chức:

+ Biên bản họp Hội đồng quản trị (Với công ty CP) hoặc Biên bản họp Hội đồng thành viên (Với công ty TNHH) về việc chuyển lợi nhuận cho các thành viên góp vốn;

+ Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;

* Về thủ tục chuyển lợi nhuận về nước:

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 186/2010/TT-BTC quy định:

"Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc".

Như vậy để chuyển lợi nhuận về nước đơn vị cần làm thông báo Chuyển lợi nhuận về nước gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi. Công ty Luật TTHH HTC hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc tư vấn, giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Bài viết liên quan :

Tư vấn pháp luật đầu tư



Gọi ngay

Zalo