Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

TƯ VẤN CHIA DI SẢN THỪA KẾ LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI MỸ ĐÌNH

Như chúng ta đã biết, đất ở tại Hà Nội, trong đó có khu vực phường Mỹ Đình có giá trị rất lớn bởi những lợi ích kinh tế mà nó mang lại. Trong thực tế, có rất nhiều tranh chấp phát sinh đối với di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại Mỹ Đình. Tiền bạc hay thói tham lam có thể khiến con người ta biến chất, từ đó đạo lý, tình nghĩa anh chị em cũng mất đi trong phút chốc chỉ vì tranh chấp di sản thừa kế. Để hạn chế cũng như giải quyết các tranh chấp phát sinh, chúng ta cần phải hiểu rõ các quy định của pháp luật về phân chia di sản thừa kế, cụ thể là phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.

I. Cơ sở pháp lý

- Bộ luật Dân sự năm 2015

- Luật Đất đai năm 2013


II. Nội dung tư vấn

1. Thừa kế quyền sử dụng đất

- Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015, di sản bao gồm tài sản của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Di sản thừa kế có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản. Thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển giao tài sản là quyền sử dụng đất từ người đã chết sang người còn sống.

- Theo quy định tại khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai năm 2013, chủ thể có quyền để thừa kế và nhận thừa kế quyền sử dụng đất bao gồm:

+ Điểm đ khoản 1 Điều 179 quy định chủ thể có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất: cá nhân sử dụng đất có quyền để thưuà kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trong trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật Đất đai năm 2013 thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai năm 2013 thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó.

+ Điểm d khoản 1 Điều 169 quy định tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất.

- Căn cứ theo quy định tại Điều 188, để được nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người nhận thừa kế phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Đất không có tranh chấp;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Đất đai thừa kế đang trong thời hạn sử dụng đất.

2. Phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở theo di chúc

Theo Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc có thể lập thành văn bản hoặc có thể là di chúc miệng. Để có giá trị pháp lý, di chúc phải đáp ứng đủ các điều kiện theo Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật;

2. Người lập di chúc phải từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng”.

Khi đáp ứng đủ các điều kiện trên, việc phân chia di sản sẽ được thực hiện theo nội dung của di chúc. Như vậy, nếu có trong di chúc của người để lại di sản có nội dung phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho những người thừa kế thì pháp luật sẽ phân chia theo di nguyện của người để lại di sản. Tuy nhiên, Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, cụ thể là những người là con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động thì vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.

3. Phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở theo pháp luật.

Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp:

+ Không có di chúc;

+ Di chúc không hợp pháp;

+ Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Bên cạnh đó, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau:

+ Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

+ Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

+ Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng với thời điểm người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trong những trường hợp nêu trên, di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở sẽ được chia theo quy định về thừa kế theo pháp luật của Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể, Điều 651 quy định về hàng thừa kế như sau:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Di sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở sẽ được chia cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất trước. Những người thừa kế trong cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau. Khi những người ở hàng thừa kế trước do đã chết hay không còn quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì những người ở hàng thừa kết sau sẽ được hưởng thừa kế.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại Mỹ Đình. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng với khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ một cách tốt nhất.

(Ngát)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm bài viết liên quan:

- Tư vấn về những trường hợp di chúc không có hiệu lực pháp luật

- Tư vấn về diện thừa kế và hàng thừa kế theo pháp luật

- Di sản thừa kế được phân chia như thế nào



Gọi ngay

Zalo