Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

LUẬT SƯ TƯ VẤN TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI VỢ CHỒNG LY HÔN

LUẬT SƯ TƯ VẤN TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI VỢ CHỒNG LY HÔN

Ly hôn trong xã hội hiện nay ngày càng phổ biến và trở thành vấn đề có tính thời sự nóng bỏng. Số vụ ly hôn ngày càng tăng và kèm theo đó là những tranh chấp vô cùng gay gắt về tài sản giữa vợ và chồng. Đó chính là lý do tại sao vấn đề chia tài sản diễn ra rất khó khăn, thường không bên nào chịu kém bên nào, đặc biệt là những tài sản có giá trị lớn như nhà cửa, quyền sử dụng đất... Bởi vậy, cần phải có đường lối giải quyết tranh chấp cụ thể và hợp lý. Công ty luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn, hướng dẫn, tư vấn cho bạn để giải quyết những khó khăn này trong bài viết dưới đây:

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Luật Đất đai năm 2013;

- Luật tố tụng dân sự 2015;

- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.


II. NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Chế độ tài sản của vợ chồng

1.1 Quyền sử dụng đất là tải sản chung của vợ chồng

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Các tài sản mà vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân (trong đó có quyền sử dụng) đều được coi là tài sản chung của vợ chồng, vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mà không phụ thuộc vào khả năng trực tiếp tạo ra tài sản hay công sức đóng góp của mỗi bên.

Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng trong các trường hợp sau:

- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng được Nhà nước giao, giao khoán, cho thuê sau khi kết hôn

- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được từ thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân

- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung hoặc vợ chồng nhận thế chấp.

- Quyền sử dụng đất mà mỗi bên có được trước khi kết hôn do được chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, nhận thế chấp hoặc quyền sử dụng đất mà mỗi bên được Nhà nước giao, cho thuê trước khi kết hôn có thỏa thuận là tài sản chung.

- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng được Nhà nước công nhận trong thời kỳ hôn nhân.

- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng được Nhà nước bồi thường trong thời kỳ hôn nhân.

2.1 Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ chồng.

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Quyền sử dụng đất được thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, nếu vợ hoặc chồng không tự nguyện nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân thì vẫn là tài sản riêng của mỗi người.

Quyền sử dụng đất là một loại tài sản và được phân chia khi vợ chồng ly hôn. Việc phân chia tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn được giải quyết như sau

- Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

- Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện trong từng trường hợp đối với loại đất:

+ Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết

+ Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

+ Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia;

+ Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

+ Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Nguyên tắc chung của giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn.

Quyền sử dụng đất là tài sản đặc biệt và có giá trị lớn. Vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân hoặc sau khi ly hôn là quyền sử dụng đất rất phức tạp do các giấy tờ pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất và việc xác định quyền sử dụng đất là tài sản chung hay riêng để đảm bảo lợi ích chính đáng của mỗi người là rất khó khăn.

Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn đặt ra đối với quyền sử dụng đất là tải sản chung của vợ chồng hoặc tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình.

Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án sẽ quyết định chia tài sản như thế nào khi hai bên không đạt được sự thỏa thuận và có yêu cầu giải quyết.

Trước tiên, Tòa án tiến hành hòa giải, hướng dẫn, giải thích để các đương sự tự thỏa thuận về tranh chấp quyền sử dụng đất. Sau khi tiến hành hòa giải, các bên thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được với nhau về quyền sử dụng đất khi ly hôn:

Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về quyền sử dụng đất thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Hết thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về thỏa thuận đó thì Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được với nhau thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tòa án tiến hành phân chia tài sản theo các nguyên tắc quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, theo đó:

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của mỗi bên; lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng.

Quyền sử dụng đất có giá trị thực tế và có ảnh hưởng lớn đến việc tạo lập, ổn định cuộc sống sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như các thành viên trong gia đình. Vì vậy, việc giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được khách quan, chính xác, hợp lý sẽ bảo vệ được quyên, lợi ích hợp pháp của đương sự.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Hà)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm bài viết có liên quan:

Trình tự thủ tục hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất;

Tư vấn giải quyết tranh chấp đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn;

Giải quyết tranh chấp đất đai là tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn.



Gọi ngay

Zalo