Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KHAI TỬ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

Hiện nay, thủ tục khai tử rất đơn giản và thuận tiện. Tuy nhiên vẫn còn khá nhiều người chưa nắm rõ trình tự, thủ tục đăng ký khai tử. Vậy pháp luật quy định như thế nào về trình tự, thủ tục khai tử? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp băn khoăn trong bài viết sau.

I. Cơ sở pháp lí.

Bộ Luật Dân sự năm 2015;

Luật Hộ tịch năm 2014;

Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

Thông tư 250/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

II. Nội dung tư vấn.

1. Mục đích của việc đăng ký khai tử.

Theo Ðiều 30 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, cá nhân chết phải được khai tử. Khai tử là một quyền nhân thân hợp pháp của cá nhân. Giấy khai tử hay thường được gọi là Giấy chứng tử là một loại giấy tờ hộ tịch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho vợ, chồng, cha, mẹ, con hoặc người thân thích khác nhằm xác nhận một người đã chết.

Giấy khai tử là căn cứ pháp lý được dùng để:

- Xác định thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế;

- Giải quyết chế độ tử tuất;

- Xác định tài sản chung vợ chồng;

- Xác nhận tình trạng hôn nhân khi muốn đăng ký kết hôn với người khác…

2. Thẩm quyền đăng ký khai tử.

Theo Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 quy định Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

3. Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử.

Theo Luật Hộ tịch, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.

Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.

4. Trình tự và thủ tục đăng ký khai tử.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết, vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký khai tử tại UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết.

Người đi đăng ký khai tử phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.

Bước 1: Nộp hồ sơ.

Hồ sơ đăng ký khai tử bao gồm:

- Tờ khai đăng ký khai tử

- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho giấy báo tử được cấp cho thân nhân người chết để đi khai tử. Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo giấy báo tử hoặc giấy tờ thay giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:

+ Đối với người chết tại cơ sở y tế thì thủ trưởng cơ sở y tế cấp giấy báo tử;

+ Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay giấy báo tử;

+ Đối với người bị tòa án tuyên bố là đã chết thì bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án thay giấy báo tử;

+ Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của cơ quan giám định pháp y thay giấy báo tử;

+ Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d của khoản này thì UBND cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp giấy báo tử.

- Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

Bước 2: Nhận hồ sơ.

Cơ quan có thẩm quyền nhận hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.

- Nếu hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.

- Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

Bước 3: Cấp trích lục cho người đăng ký khai tử.

-Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, nếu thấy thông tin khai tử đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì ký Trích lục khai tử cấp cho người có yêu cầu; công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi đăng ký khai tử ký tên vào Sổ.

5. Thời hạn giải quyết.

Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.

6. Lệ phí đăng ký khai tử.

Trường hợp đăng ký khai tử đúng hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký khai tử thì được miễn lệ phí đăng ký khai tử.

Trường hợp đăng ký khai tử quá thời hạn quy định (15 ngày kể từ ngày có người chết) thì phải nộp lệ phí đăng ký khai tử. Mức nộp tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương nơi đăng ký khai tử quy định.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn về vấn đề trình tự, thủ tục khai tử theo quy định của pháp luật Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Bích Ngọc)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm các bài viết liên quan:

- Tư vấn về thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với quyền sử dụng đất.



Gọi ngay

Zalo