Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Thủ tục phân chia tài sản của người chết (di sản) thừa kế trong trường hợp di chúc bằng miệng

Kính thưa Quý khách hàng!

Lời đầu tiên, Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam xin gửi đến Quý khách hàng lời chào trân trọng nhất. Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp lý của chúng tôi.

I. YÊU CẦU CỦA QUÝ KHÁCH HÀNG.

Yêu cầu của khách hàng: “Luật sư cho tôi hỏi, trường hợp một người chết mà yếu quá không thể viết di chúc được, chỉ để lại bằng miệng bảo sẽ để lại tài sản cho những ai thì có được không, trường hợp này có được pháp luật chấp nhận không. Nếu được thì phải làm thủ tục như thế nào để có thể nhận được tài sản mà người chết đó để lại”.

Qua thông tin trao đổi với Quý khách hàng, chúng tôi hiểu rằng: Quý khách hàng mong muốn HTC Việt Nam cung cấp dịch vụ tư vấn phân chia di sản thừa kế trong trường hợp di chúc bằng miệng. Sau đây là tư vấn của HTC Việt Nam:

II. NỘI DUNG TƯ VẤN PHÁP LÝ CỦA HTC VIỆT NAM:

1. Cơ sở pháp lý:

Để cung cấp nội dung tư vấn cho Quý công ty, Công ty Luật chúng tôi đã căn cứ các quy định sau:

Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13.

2. HTC Việt Nam xin tư vấn cho quý khách hàng một số vấn đề liên quan việc phân chia di sản thừa kế trong trường hợp di chúc bằng miệng như sau:

2.1. Di chúc phải được xác định là di chúc hợp pháp

Để thực hiện thủ tục phân chia di sản thừa kế trong trường hợp người chết để lại di chúc bằng miệng thì trước hết cần phải xác định di chúc mà người chết để lại có hợp pháp hay không.

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Những người có quyền lập di chúc bao gồm:

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

- Đối với người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc thì cũng có thể tiến hành lập di chúc.

Người lập di chúc có quyền: Chỉ định người thừa kế; Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Hiện nay pháp luật chỉ ghi nhận hai loại hình thức di chúc là di chúc được lập bằng văn bản và di chúc miệng.

Đối với di chúc được lập thành văn bản thì tại Điều 628 Bộ Luật dân sự 2015 quy định di chúc bằng văn bản sẽ bao gồm những loại sau: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Đối với di chúc được lập bằng miệng thì trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Như vậy, việc lập di chúc bằng văn bản vẫn là ưu tiên hàng đầu. Chỉ khi tính mạng của người để lại di sản bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì sẽ lập di chúc bằng miệng. Tuy nhiên nếu sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng được lập mà người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ.

Để thực hiện thủ tục phân chia di sản thừa kế theo di chúc thì di chúc để lại phải là di chúc hợp pháp. Theo Điều 630 Bộ Luật dân sự 2015 thì di chúc được xem là hợp pháp khi và chỉ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

Thứ nhất, Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

Thứ hai, Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Đối chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Nghĩa là đối với di chúc bằng miệng người để lại di chúc bằng miệng phải là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.

Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép và nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

2.2. Thủ tục phân chia di sản thừa kế trong trường hợp di chúc bằng miệng:

Pháp luật Việt Nam tôn trọng quyền tự định đoạt của cá nhân với tư cách là chủ sở hữu đối với tài sản của họ. Vì vậy, trước khi chết họ có quyền định đoạt tài sản của mình cho ai theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc đã lập. Sau khi người để lại di chúc chết, di chúc phát sinh hiệu lực, những người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc có thể tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, ngoài việc đáp ứng các điều kiện ở trên thì người thực hiện thủ tục phân chia di sản thừa kế theo di chúc cần lưu ý trường hợp người để lại di chúc có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (là: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con đã thành niên mà không có khả năng lao động) thì chủ thể tiến hành khai nhận di sản thừa kế ngoài những người được chỉ định trong di chúc còn có những người này, hoặc người đại diện theo pháp luật của họ (đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự)

Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế trong trường hợp di chúc bằng miệng bao gồm:

- Giấy chứng tử của người để lại di sản;

- Bản di chúc được ghi lại có hai người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ;

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà đất (nếu di sản để lại là bất động sản);

- Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân gồm: Chứng minh nhân dân/căn cước công dân, giấy khai sinh, hộ khẩu của người được hưởng di sản theo di chúc.

Thủ tục phân chia di sản thừa kế trong trường hợp di chúc bằng miệng:

Trường hợp 01:

Đối với các tài sản mà pháp luật không bắt buộc phải đăng ký xác lập quyền sở hữu thì ngay sau khi công bố di chúc bằng miệng, những người thừa kế được quyền phân chia tài sản ngay.

Trường hợp 02:

Đối với những tài sản theo quy định phải đăng ký để xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng của chủ sở hữu tài sản như: Nhà đất, phương tiện giao thông… thì những người thừa kế tiến hành việc khai nhận di sản thừa kế theo di chúc tại phòng công chứng.

Sau khi hoàn tất thủ tục kê khai, kiểm tra hiệu lực pháp luật của di chúc, kiểm tra các giấy tờ, tài liệu về tài sản, giấy tờ tài liệu về nhân thân người chết, giấy tờ nhân thân của người hưởng thừa kế theo di chúc, Phòng công chứng tiến hành thủ tục niêm yết công khai về việc phân chia di sản theo di chúc tại UBND xã phường nơi có tài sản nếu là nhà đất, hoặc nơi người chết cư trú cuối cùng. Nếu không có tranh chấp hoặc ý kiến phản đối của người thứ ba bất kỳ về việc phân chia di sản, Phòng công chứng tiến hành thủ tục khai nhận di sản theo nội dung của di chúc.

Sau khi hoàn tất thủ tục khai nhận di sản tại phòng công chứng, những người thừa kế nộp hồ sơ tại các cơ quan liên quan đến việc tính thuế, lệ phí và đăng ký sang tên tài sản thừa kế như: Đối với tài sản thừa kế là nhà đất: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất nơi có nhà đất đó để tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ từ người chết sang cho những người được hưởng thừa kế. Đối với tài sản khác phải đăng ký khác: Nộp hồ sơ tại cơ quan cấp giấy phép, và cơ quan thuế để tính thuế, lệ phí trước bạ sang tên

2.3. Bảng báo giá chi phí:

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ, vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0989.386.729 hoặc email: [email protected] để được báo giá chi tiết.

III. Bảo mật

Mọi thông tin, trao đổi liên lạc, các tài liệu và các thỏa thuận giữa các Bên sẽ được cam kết giữ bảo mật tuyệt đối và chỉ được trao đổi với Bên thứ Ba khác khi có sự chấp thuận của cả Hai Bên bằng văn bản.

Trên đây là nội dung đề xuất dịch vụ của HTC Việt Nam về những nội dung yêu cầu của Quý khách hàng. Kính mong Quý khách xem xét và chấp thuận. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung đề xuất dịch vụ này, Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để được phúc đáp.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn

Tác giả: Nguyễn Thị Thuận/159; Ngày viết: 20/07/2021.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------

Bài viết liên quan:

- Tư vấn thừa kế theo pháp luật

- Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật

- Con bị tâm thần có được hưởng thừa kế không?



Gọi ngay

Zalo