Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Hợp đồng vay tài sản

Kính thưa Quý khách hàng!

Lời đầu tiên, Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam xin gửi đến Quý khách hàng lời chào trân trọng nhất. Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp lý của chúng tôi.

I. YÊU CẦU CỦA QUÝ KHÁCH HÀNG.

Khách hàng mong muốn được tư vấn về hợp đồng vay tài sản.

Qua thông tin trao đổi với Quý khách hàng, chúng tôi hiểu rằng: Quý khách hàng đang có ý định cho vay tài sản và mong muốn Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam (Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội) cung cấp dịch tư vấn các vấn đề về hợp đồng vay tài sản.


II. NỘI DUNG TƯ VẤN PHÁP LÝ CỦA HTC VIỆT NAM:

1. Cơ sở pháp lý:

- Bộ luật dân sự 2015 số: 91/2015/QH13.

2. HTC Việt Nam xin tư vấn cho quý khách hàng vấn đề về hợp đồng vay tài sản:

2.1. Hợp đồng vay tài sản là gì?

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

2.2. Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản

+ Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù: hợp đồng vay có lãi suất là hợp đồng vay có đền bù. Hợp đồng vay không có lãi suất là hợp đồng không có đền bù.

+ Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng đơn vụ: hợp đồng cho vay là đơn vụ đối với những trường hợp vay không có lãi suất, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay phải hoàn trả vật cùng loại tương ứng với số lượng, chất lượng của tài sản cho bên cho vay. Bên vay không có quyền đối với bên cho vay. Tuy nhiên, đối với hợp đồng cho vay có lãi suất thì bên cho vay có nghĩa vụ chuyển tiền đúng thời hạn, nếu vi phạm phải chịu trách nhiệm dân sự.

+ Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chuyển quyền sở hữu đối với tài sản từ bên cho vay sang bên vay.

2.3. Đối tượng của hợp đồng vay tài sản

Thông thường, đối tượng của hợp đồng vay tài sản là một khoản tiền. Tuy nhiên, trong thực tế, đối tượng của hợp đồng vay tài sản có thể là vàng, kim khí, đá quý hoặc một số lượng tài sản khác.

2.4. Kỳ hạn của hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản được chia làm 2 loại: Hợp đồng vay có kỳ hạn và hợp đồng vay không có kỳ hạn.

Nếu hợp đồng vay tài sản không thoả thuận về kì hạn thì hợp đồng vay tài sản được coi là hợp đồng vay không có kì hạn.

Hợp đồng vay không kỳ hạn:

- Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.

Hợp đồng vay có kỳ hạn:

- Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.

- Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác

2.5. Lãi suất

- Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

- Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 10% /năm của khoản tiền vay tại thời điểm trả nợ.

2.6. Quyền và nghĩa vụ của các bên

Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay:

- Nghĩa vụ:

+ Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.

+ Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.

+ Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp nếu được bên vay đồng ý.

- Quyền:

+ Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn, bên cho vay có quyền đòi lại tài sản vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho bên vay trước một thời gian hợp lý.

+ Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn, khi hết hạn hợp đồng, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay phải trả tài sản đã cho vay cho mình. Ngoài ra nếu có thỏa thuận về lãi suất thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi như đã thỏa thuận.

+ Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.

Quyền và nghĩa vụ của bên vay

- Quyền:

+ Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.

+ Đối với hợp đồng vay không có kỳ hạn thì bên vay có quyền trả lại tài sản và lãi (nếu có) bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên cho vay.

+ Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn bên vay có quyền trả lại tài sảntrước kỳ hạn nhưng phải báo trước cho bên cho vay và lãi (nếu có) theo kỳ hạn trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Nghĩa vụ:

+ Khi hết hạn của hợp đồng, bên vay phải tự giác thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình phát sinh từ hợp đồng đã kí kết. Bên vay phải trả đủ tiền hoặc tài sản đã vay và tiền lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Nếu đối tượng hợp đồng là tài sản thì bên vay phải trả bằng tài sản cùng loại.

+ Nếu hợp đồng cho vay không kì hạn, khi bên cho vay yêu cầu trả nợ thì bên vay phải thực thực hiện hợp đồng trong thời gian thoả thuận.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về hợp đồng vay tài sản của chúng tôi. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam rất hân hạnh đồng hành cùng quý khách hàng. Hãy liên hệ cho chúng tôi để được giải đáp mọi vấn đề pháp lý.

2.7. Báo giá chi tiết:

Vui lòng liên hệ qua sđt: 0989.386.729 hoặc email:[email protected] để được báo giá chi tiết.

III. Bảo mật

Mọi thông tin, trao đổi liên lạc, các tài liệu và các thỏa thuận giữa các Bên sẽ được cam kết giữ bảo mật tuyệt đối và chỉ được trao đổi với Bên thứ Ba khác khi có sự chấp thuận của cả Hai Bên bằng văn bản.

Trên đây là nội dung đề xuất dịch vụ của HTC Việt Nam về những nội dung yêu cầu của Quý khách hàng. Kính mong Quý khách xem xét và chấp thuận. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung đề xuất dịch vụ này, Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để được phúc đáp.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Đỗ Thị Lan Anh, Ngày viết: 23/07/2021)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


--------------------------------------------------------------------------------------

Xem thêm các bài viết liên quan:

- Tư vấn về hợp đồng vay tài sản

- Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản.



Gọi ngay

Zalo