Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​GIẢI QUYẾT CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN


Khi ly hôn tài sản được phân chia như thế nào? Đây là câu hỏi thường được các bên đặt ra khi chuẩn bị ly hôn. Nếu các bên có thể tự thỏa thuận được với nhau để giải quyết các vấn đề này thì sẽ rất dễ dàng và thuận tiện. Tuy nhiên, trên thực tế, đa phần trong các vụ việc ly hôn, các bên không thể thỏa thuận được. Trường hợp này phải giải quyết như thế nào?

1. Cách xác định tài sản của vợ chồng

Sau khi kết hôn, nhiều cặp vợ chồng không biết xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng. Vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng trong trường hợp giải quyết chia tài sản khi ly hôn hoặc có tranh chấp liên quan đến người thứ ba.

Trong hình ảnh có thể có: một hoặc nhiều người và văn bản

Thứ nhất: Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình thì: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tại ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”

Thứ hai: Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Theo quy định tài điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản riêng của vợ, chồng bảo gồm:

- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;

- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thwoif kỳ hôn nhân được thực hiện thwo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, những tài sản mà vợ chồng được cho, tặng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản, và trước đó không có thỏa thuận để đưuọc coi là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng.

2. Nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Khi ly hôn, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng được thực hiện trên nguyên tắc chia đôi. Tuy nhiên có tính đến các yếu tố khác như công sức đóng góp, hoàn cảnh gia đình, lỗi dẫn đến việc ly hôn….Vấn đề này được quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

Như vậy, việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng có ý nghĩa quan trọng trong khi thực hiện phân chia tài sản khi ly hôn.

3. Vợ/chồng đang giữ tài sản nhưng không đồng ý phân chia?

Sau khi có phán quyết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn mà bên đang nắm giữ tài sản không tự nguyện thi hành Bản án hoặc Quyết định, thì người được thi hành án có thể yêu cầu Cơ quan thi hành án cưỡng chế.

“Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án

1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.”

Theo Điều 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014 thì nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án. Tuy nhiên, trong trường hợp người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì sẽ bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của Luật này. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

Nếu người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án việc ngăn chặn sẽ được Chấp hành viên áp dụng ngay các biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.

Bên vợ/chồng có yêu cầu cưỡng chế việc phần chia tài sản có thể nộp đơn đến cơ quan thi hành án địa phương để yêu cầu thi hành án dân sự đã có hiệu lực pháp luật. Bên Thi hành án sẽ cưỡng chế thi hành án trong trường hợp bên phải thi hành án không tự nguyện thi hành án. Chi phí cưỡng chế thi hành án do bên không chịu thi hành án chi trả.

4. Chia tài sản khi có một phần đã được thỏa thuận.

Trong vụ việc ly hôn, vợ, chồng đã có thể thỏa thuận với nhau về việc phân chia một phần tài sản hoặc một tài sản nhất định nhưng những phần khác không tự thỏa thuận được thì giải quyết như sau:

Phần tài sản vợ, chồng đã tự thỏa thuận thì phân chia theo sự thỏa thuận đó.

Phần tài sản mà vợ, chồng không thể tự thỏa thuận thì làm đơn yêu cầu tòa án giải quyết. Tòa án sẽ giải quyết việc phân chia theo quy định của pháp luật với phần tài sản mà vợ, chồng không thể tự thỏa thuận.

Trên đây là nội dung tư vấn của công ty luật HTC Việt Nam về việc giải quyết chia tài sản khi ly hôn.

Để được tư vấn cụ thể và sử dụng dịch vụ của chúng tôi xin vui lòng liên hệ:

Công ty luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn



Gọi ngay

Zalo