Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

DI CHÚC KHÔNG CÔNG CHỨNG CÓ ĐƯỢC COI LÀ HỢP PHÁP KHÔNG?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm dịch chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Trong nhiều trường hợp di chúc có thể có công chứng hoặc không có công chứng. Vậy di chúc không công chứng có được coi là hợp pháp không? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp băn khoăn trong bài viết sau.

I. Cơ sở pháp lí.

- Bộ Luật Dân sự năm 2015.

II. Nội dung tư vấn.

1. Quy định của pháp luật về hình thức di chúc.

Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương của người lập di chúc, do đó di chúc phải tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nói chung và điều kiện có hiệu lực của di chúc nói riêng. Vì vậy một người muốn định đoạt tài sản của mình bằng di chúc, cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc. Người lập di chúc có quyền để lại tài sản là di sản của mình cho bất cứ ai dựa trên tình cảm và ý chí của họ.

Căn cứ vào quy định trong Bộ Luật Dân sự năm hình thức di chúc có thể chia thành 3 loại chính, đó là:

- Di chúc miệng (Điều 629);

- Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực (khoản 2 và 3 Điều 628);

- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực.

Công chứng, chứng thực phải là của cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực. Thẩm quyền đó được pháp luật quy định, như các Phòng công chứng, các Ủy ban nhân dân… Còn sự xác nhận của các cơ quan, tổ chức không có thẩm quyền công chứng, chứng thực thì chỉ có một số loại xác nhận được coi “có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực” (các di chúc quy định ở Điều 638).

2. Quy định của pháp luật về di chúc không có công chứng, chứng thực.

Theo Điều 630 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, di chúc bằng văn bản mà không có công chứng, chứng thực chỉ được xem là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Các trường hợp khác đối với di chúc lập thành văn bản:

- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện chung trên.

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực nêu ở đây là loại di chúc không cần công chứng, chứng thực hay xác nhận cũng là di chúc hợp pháp. Đó là 2 loại di chúc: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng (Điều 633 Bộ Luật Dân sự 2015) và di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Điều 634 Bộ Luật Dân sự 2015).

- Di chúc không có người làm chứng thì người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc, và đáp ứng các điều kiện tại Điều 631 Bộ Luật Dân sự 2015.

- Di chúc có người làm chứng, thì người làm chứng phải đáp ứng điều kiện:

+ Không là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

+ Không là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

+ Không là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Những trường hợp đặc biệt khác khi di chúc lập bằng văn bản cũng được xem là hợp pháp như: Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay, có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó; di chúc của người đang điều trị ở bệnh viện có xác nhận của người phục trách bệnh viện; di chúc của người đang bị tạm giam có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó…

Riêng với di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Tóm lại, căn cứ theo các quy định trên thì không có quy định nào bắt buộc di chúc phải công chứng, di chúc có thể thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau như bằng miệng, bằng văn bản. Đối với di chúc bằng văn bản có thể công chứng, chứng thực hoặc không công chứng, chứng thực vẫn có hiệu lực khi đáp ứng đủ điều kiện pháp luật quy định.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn về vấn đề di chúc không công chứng có được coi là hợp pháp không? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Bích Ngọc)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm các bài viết liên quan:

- Điều kiện để một bản di chúc hợp pháp.

- Tư vấn thừa kế theo di chúc.



Gọi ngay

Zalo