Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

CON BỊ TÂM THẦN CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ KHÔNG?

Thừa kế là một quan hệ xã hội có từ lâu đời trong lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Quan hệ thừa kế là một quan hệ pháp luật có nội dung kinh tế xã hội sâu sắc, xuất hiện đồng thời với quan hệ sở hữu và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội. Ở lĩnh vực thừa kế này rất hay xảy ra xung đột lợi ích điều đó dẫn tới tình cảm các nhân trong gia đình dễ sứt mẻ, chia rẽ lẫn nhau. Nhiều cá nhân cũng thắc mắc rằng khi chia thừa kế di sản người thừa kế bị tâm thần thì có được hưởng thừa kế không? Chính vì băn khoăn đó, Công ty luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp những thắc mắc trên trong bài viết sau đây.

I, Cơ sở pháp lý

- Bộ luật Dân sự năm 2015.

II, Nội dung tư vấn

1, Quyền thừa kế

Căn cứ theo Bộ luật dân sự năm 2015 tại Điều 609, quy định về quyền thừa kế như sau:

“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

Theo như quy định trên thì cá nhân có quyền sở hữu tài sản thì có quyền lập di chúc định đoạt tài sản của mình cho người khác hưởng sau khi chết. Việc lập di chúc phải tuân theo các quy định của pháp luật về điều kiện có hiệu lực di chúc. Trường hợp cá nhân không lập di chúc, thì tài sản để lại của mình cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật. Pháp luật quy định trình tự, thủ tục chuyển dịch di sản của người để lại thừa kế cho những người thừa kế.

Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật có quyền nhận hoặc từ chối nhân di sản, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản đối với người thứ ba. Thừa kế theo pháp luật phát sinh dựa trên một trong các quan hệ sau: hôn nhân, huyết thống, hoặc nuôi dưỡng. Thừa kế theo di chúc phát sinh theo ý chí chủ quan của người lập di chúc mà không có điều kiện bắt buộc. Người lập di chúc có quyền định đoạt tài sản của mình cho bất kỳ chủ thể nào, vì vậy, nếu di chúc chỉ định pháp nhân thì pháp nhân đó là người thừa kế theo di chúc.

2, Bị tâm thần có được hưởng thừa kế không?

- Năng lực pháp luật:

Theo quy định tại Điều 16 Bộ luật Dân sự 2015, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. Năng lực này có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi họ chết đi.

Một người bị tâm thần chỉ được xác định là mất năng lực hành vi dân sự khi được Tòa án ra quyết định dựa trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Khi đó, mọi giao dịch dân sự của người này đều phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện (Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015).

Theo đó, Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người đại diện theo pháp luật của người bị tâm thần bao gồm:

- Người được lựa chọn tại thời điểm người này chưa bị tâm thần;

- Vợ hoặc chồng;

- Con nếu cha mẹ hoặc một trong hai người bị tâm thần;

- Cha, mẹ nếu người bị tâm thần đã thành niên, chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà những người này không đủ điều kiện.

Như vậy, người tâm thần bắt buộc phải được Tòa án tuyên bố bằng quyết định thì mới được coi là mất năng lực hành vi dân sự. Còn nếu không có thì người này vẫn được toàn quyền tự mình thực hiện giao dịch dân sự.

Thủ tục đăng ký giám hộ cho người bị tâm thần

Bước 1: Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch (UBND cấp xã)

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định “pháp luật” thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Đăng ký giám hộ đương nhiên

Bước 1: Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

- Người thừa kế:

Theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015, người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Những người sau đây sẽ không có quyền hưởng di sản thừa kế:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Những người như trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Như vậy, bị tâm thần mất năng lực hành vi dân sự cá nhân người đó vẫn được hưởng thừa kế di sản tuy nhiên phải có người giám hộ. Và đây cũng thuộc trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, con thành niên mà không có khả năng lao động kể cả khi di chúc không có tên họ được hưởng nhưng họ vẫn được trao hai phần ba của một suất thừa kế.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về tư vấn thừa kế khi người thừa kế bị tâm thần mất năng lực hành vi dân sự. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Đức Cường)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 1, Toà nhà CT 1 - SUDICO Khu đô thị Mỹ Đình - Mễ Trì, đường Vũ Quỳnh, P. Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn

Bài viết liên quan:


Tu vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở.

Tu vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở tại thanh xuân.

Tu vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở tại Hà Nội



Gọi ngay

Zalo