Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

TƯ VẤN VỀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT

Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người sử dụng lao động phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định. Nếu người sử dụng lao động không thực hiện nghĩa vụ bồi thường thì người lao động có thể đưa vụ việc tranh chấp lao động cá nhân ra cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

1. Thế nào là người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật?

Điều 41 Bộ luật Lao động quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này”.

Như vậy, người sử dụng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có nghĩa là người sử dụng lao động vi phạm về các trường hợp chấm dứt hợp đồng quy định Điều 39 của BLLĐ.

2. Các trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.

Tại Điều 38 BLLĐ quy định về các trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Bên cạnh đó, để bảo vệ quyền lợi cho người lao động thì tại Điều 39 của BLLĐ cũng quy định về các trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

Trường hợp 1: Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Trường hợp 2: Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

Trường hợp 3: Lao động nữ: Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

Trường hợp 4: Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.

Thứ nhất, phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Thứ hai, trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường là 02 tháng tiền lương người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động, căn cứ để tính trợ cấp thôi việc theo Điều 48 BLLĐ.

Thứ ba, trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường là 02 tháng tiền lương và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Thứ tư, trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Thứ năm, trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Lưu ý: Trong trường hợp người lao động xác định đủ căn cứ về trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật mà không thực hiện trách nhiệm thì người lao động có thể tiến hành khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Trên đây là một số tư vấn của công ty chúng tôi về nội dung người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Mọi ý kiến đóng góp xin liên hệ:

Công ty luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Toà nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hoà, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn



Gọi ngay

Zalo