Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

TRƯỜNG HỢP NÀO ĐƯỢC COI LÀ TAI NẠN LAO ĐỘNG

TRƯỜNG HỢP NÀO ĐƯỢC COI LÀ TAI NẠN LAO ĐỘNG

Việc xác định trường hợp nào được coi là tai nạn lao động là vấn đề được rất nhiều người lao động quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của chính họ khi có tranh chấp xảy ra. Theo Bộ luật Lao động hiện hành, tai nạn lao động được xác định phải thỏa mãn các quy định khác nhau cùng với những nội dung và hình thức khác nhau. Hãy cùng luật sư tư vấn lao động tìm hiểu xem, pháp luật quy định như thế nào về các trường hợp tai nạn lao động.

1. Tai nạn lao động là gì?

Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.

Người lao động khi tham gia bảo hiểm tai nạn lao động mà bị tai nạn lao động thì được giải quyết chế độ tai nạn lao động khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên không phải tai nạn nào của người lao động cũng là tai nạn lao động. Người lao động bị tai nạn trong các trường hợp sau đây thì được coi là tai nạn lao động:

+ Tai nạn lao động tại nơi làm việc:

Pháp luật hiện hành quy định: Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giả lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh.

Như vậy nếu người lao động xảy ra tai nạn thì người lao động đó phải xảy ra tai nạn khi đang trong thời gian làm việc và tại nơi làm việc thì được xác định là tai nạn lao động. Thời gian làm việc, trong giờ làm việc được áp dụng theo nội quy của mỗi cơ sở lao động phù hợp với quy định của pháp luật.


+ Tai nạn lao động ngoài nơi làm việc:

Nhiều người lao động xảy ra tai nạn ngoài nơi làm việc, ngoài giờ làm việc nhưng vì không hiểu rõ các quy định của pháp luật nên không thể xác định được đó có phải là tai nạn lao động hay không. Tai nạn ngoài nơi làm việc vẫn có thể là tai nạn lao động nếu thỏa mãn: “Ngoài giờ làm việc hoặc ngoài nơi làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao độnghoặc người được sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động.”

Ở một số cơ sở lao động, người lao động phải rời khỏi nơi làm việc mới có thể thực hiện công việc đươc phân công. Như vậy, người lao động vẫn đang thực hiện công việc được giao và trong thời gian làm việc mà xảy ra tai nạn thì được coi là tai nạn lao động (trong một số trường hợp kể cả tai nạn giao thông). Trong trường hợp này người lao động sẽ được hưởng các chế độ đối với tai nạn lao động.

Trường hợp, người lao động phải rời khỏi nơi làm việc, ngoài giờ làm việc để thực hiện một công việc do người có thẩm quyền, người trực tiếp quản lý lao động yêu cầu liên quan đến công việc của người lao động, hoặc công việc theo giấy ủy quyền của người có thẩm quyền mà bị tai nạn thì được coi là tai nạn lao động.

+ Tai nạn được coi là tai nạn lao động khi tai nạn xảy ra tại địa điểm và thời gian hợp lý khi người lao động đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nhà ở. Cần hiểu thời gian hợp lý là thời gian trung bình ngắn nhất mà người lao động thường dùng cho việc đi lại của mình, trên cung đường thuận tiện nhất.

2. Thủ tục khai báo tai nạn lao động:

Khi xác định có tai nạn lao động xảy ra, người phát hiện lao động, người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ thực hiện thủ tục khai báo tai nạn lao động cho cơ quan có thẩm quyền để xác minh làm rõ các vấn đề liên quan đến tai nạn lao động. Việc khai báo tai nạn lao động phải tuân theo trình tự thủ tục nhất định theo luật định.

3. Người lao động được hưởng các quyền lợi như sau:

Người tham gia được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Người lao động thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, người lao động còn được người sử dụng lao động bồi thường các khoản chi phí theo quy định của pháp luật:

+ Được trả đầy đủ tiền lương trong thời hạn phải nghỉ việc để điều trị

+ Mọi khoản phí điều trị sẽ do cơ quan y tế và người sử dụng lao động đồng tri trả

+ Được người sử dụng lao động bồi thường tùy thuộc vào tỷ lệ suy giảm khả năng lao động, nếu việc xảy ra tai nạn lao động nếu đáp ứng được các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Như vậy, các tai nạn thoả mãn các điều kiện nêu trên mới được coi là tai nạn lao động và người lao động bị tai nạn lao động sẽ được hưởng các chế độ đối với tai nạn lao động.

(T.H)

---------------------------------------------------------

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

------------------------------------------------------------

Xem thêm bài viết liên quan:

Người lao động được hưởng quyền lợi gì khi bị tai nạn lao động

Khi nào người sử dung lao động phải bồi thường cho người lao động

Thủ tục khai báo tai nạn lao động



Gọi ngay

Zalo