Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

CÔNG TY ĐƯỢC ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG KHI NÀO?

CÔNG TY ĐƯỢC ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG KHI NÀO?

Hợp đồng lao động được kí kết giữa bên sử dụng lao động và bên người lao động. Trong mọi hợp đồng lao động đều có ghi rõ về thời hạn làm việc, thời hạn kết thúc hợp đồng. Vậy, trong trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi chưa hết hạn hợp đồng thì cần phải giải quyết như thế nào?

Hỏi: Tôi là nhân viên của một công ty tại Hà Nội. Sau thời gian nghỉ ốm, tôi có quay trở lại để làm việc nhưng bị bảo vệ của công ty không cho vào với lí do là tôi đã bị đuổi việc. Tuy nhiên, trước đó, tôi không hề nhận được bất cứ thông báo nào về việc công ty quyết định cho tôi thôi việc. Vậy, tôi muốn hỏi rằng, có căn cứ nào của pháp luật quy định để phản ánh quyết định công ty cho tôi thôi việc là sai hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho công ty chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn tham khảo những nội dung như sau:

Căn cứ pháp lí:

+ Điều 38, Bộ luật lao động năm 2012 về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.


+ Điều 42 Bộ luật lao động 2012:

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

Như vậy, căn cứ theo quy định của luật, có thể thấy rằng , người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động. Tuy nhiên, không phải trong bất cứ trường hợp nào cũng có thể tùy ý chấm dứt hợp đồng với người lao động. Khi người sử dụng lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động , cần phải có căn cứ chứng minh người lao động thuộc một trong các trường hợp đã nêu trên. Chỉ khi chứng minh được yếu tố đó mới có đủ căn cứ để chấm dứt hợp đồng với người lao động.

Trong trường hợp của bạn, bên phía công ty không nêu rõ lí do tại sao bạn lại bị cho thôi việc, đồng thời thông báo cho thôi việc cũng không được gửi đến bạn. Vì vậy, trong hoàn cảnh này, quyết định cho thôi việc của công ty với bạn là không đúng với quy định của pháp luật. Bạn cần liên hệ với phía bên công ty để làm rõ cũng như giải quyết vấn đề này.

Nếu còn những vấn đề khúc mắc không thể giải quyết được, bạn có thể liên hệ với bên công ty luật TNHH HTC Việt Nam chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ tư vấn phù hợp nhất.

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

---------------------------------------------

Xem thêm bài viết có liên quan:

Thủ tục khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thời hạn.

Khi nào người sử dụng lao động phải bồi thường thiệt hại cho người lao động?

Khi nào người sử dụng lao động phải bồi thường thiệt hại cho người lao động?

Tư vấn về người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Tư vấn về người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật



Gọi ngay

Zalo