Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Nếu chồng nghi ngờ đứa bé được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân không phải là con mình mà muốn từ chối nhận con?

Nếu người chồng nghi ngờ đứa bé được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân không phải là con mình mà muốn từ chối nhận con thì cần những thủ tục gì?

1/ Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

– Luật Hộ tịch năm 2014;

2/ Tư vấn thủ tục yêu cầu không nhận con

Người chồng nghi ngờ đứa bé được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân không phải là con mình và muốn từ chối nhận con.

Tại Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về việc xác định cha, mẹ như sau:

“1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”

Hai vợ chồng đã kết hôn với nhau, đứa bé được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân thì về nguyên tắc, đương nhiên sẽ trở thành con chung của hai vợ chồng.

Tuy nhiên nếu như người chồng có giấy tờ chứng minh đứa bé đó không phải là con của mình như giấy xét nghiệm ADN, người chồng vẫn có thể không nhận đứa bé đó là con nhưng người chồng phải nộp đơn lên Tòa án để yêu cầu không nhận đứa bé là con của mình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình:

Tại khoản 2 Điều 89 quy định:

"2. Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình."

Nếu trước khi đăng ký khai sinh cho đứa bé mà người chồng đã có Bản án/ Quyết định của Tòa án về việc mình không phải là cha đứa bé và Bản án/ Quyết định đó đã có hiệu lực thì người vợ không được lấy tên người chồng là cha đứa bé khi chưa được sự đồng ý của chồng.

Trong trường hợp người vợ đã lấy tên người chồng với tư cách là cha đứa bé để đi đăng ký khai sinh cho đứa bé và bản chính Giấy khai sinh của đứa bé đã ghi tên người chồng, nhưng sau đó, Tòa án đã ra Bản án/ Quyết định về việc người chồng không phải là cha đứa bé và Bản án/Quyết định đó đã có hiệu lực, người chồng có thể làm thủ tục thay đổi hộ tịch theo quy định tại Luật hộ tịch 2014.

Nộp hồ sơ yêu cầu không nhận con tới Ủy ban nhân dân cấp cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho đứa bé trước đây để giải quyết việc thay đổi hộ tịch trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của đứa bé, hồ sơ bao gồm:

– Bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân. Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

– Tờ khai không nhận cha con theo mẫu quy định;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha – con; trường hợp này người chồng phải đưa ra những giấy tờ chứng minh đứa bé không phải là con mình, trong đó có quyết định của Tòa án;

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc người chồng không nhận con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc.

Nếu thấy việc người chồng không muốn nhận con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người chồng, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch.

Như vậy, người vợ vẫn có quyền lấy tên người chồng với tư cách là cha đứa bé để đi đăng ký khai sinh cho con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng, trừ trường hợp người chồng có căn cứ chứng minh đứa bé không phải con của mình và đã được tòa án nhân dân có thẩm quyền ra Bản án/ Quyết định về việc đứa bé không phải con của người chồng theo quy định của pháp luật.

------------------------------------------------------

Mọi thông tin xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn



Gọi ngay

Zalo