Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

KHI CHỒNG MẤT TÍCH CÓ ĐƯỢC LY HÔN KHÔNG? THỦ TỤC RA SAO?

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi và chồng tôi kết hôn với nhau từ năm 2003, chúng tôi có với nhau 2 đứa con 1 cháu 4 tuổi và 1 cháu 7 tuổi. Tháng 4, năm 2011, chồng tôi có đi vào miền Nam làm ăn và thường xuyên liên lạc. Nhưng bắt đầu từ tháng 1 năm 2018 thì không thấy bất kì thông tin gì của chồng tôi gửi về nữa, tôi có hỏi những người quen của chồng tôi thì họ cũng không biết chồng tôi ở đâu và cũng không có liên lạc gì với họ. Hiện tại tôi muốn đơn phương ly hôn với chồng tôi được không? Và tôi phải làm những thủ tục gì? Mong được luật sư giải đáp.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng đội ngũ luật sư Công ty luật TNHH HTC Việt Nam. Chúng tôi sẽ đồng hành cùng bạn, hướng dẫn tư vấn cho bạn để giải quyết vấn đề này trong bài viết dưới đây:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Dân sự 2015

Luật Tố tụng dân sự 2015

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

2. Nội dung tư vấn

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ, chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Vì vậy trong trường hợp này chị hoàn toàn có thể làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Trước khi làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn thì chị phải làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên chồng chị bị mất tích.

Theo quy tại Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 một người được tuyên bố mất tích khi họ người biệt tích 2 năm trở lên (2 năm tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng hoặc nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo có tin tức cuối cùng, nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng) mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về người đó còn sống hay đã chết thì người có quyền và lợi ích liên quan với người đó có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó mất tích. Áp với trường hợp cụ thể của chị thì chị hoàn toàn có thể làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng chị mất tích.

Hồ sơ yều cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích bao gồm:

- Đơn yêu cầu (theo mẫu của Tòa án);

- Tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm hoặc trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó;

- Giấy tờ tùy thân của người nộp hồ sơ và người được tuyên bố mất tích (bản sao);

Sau khi đã hoàn thành hồ sơ thì chị sẽ mang đến gửi tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng chị cư trú.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị mất tích. Thời hạn thông báo tìm kiếm người mất tích là 4 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo, thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Nếu chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích.

Sau khi nhận được quyết định của Tòa án về tuyên bố chồng chị mất tích, đây sẽ là một trong những căn cứ để Tòa án giải quyết việc ly hôn cho chị.

Luật Hôn nhân và gia định 2014 có quy định nếu trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn. Chị cần gửi hồ sơ yêu cầu ly hôn lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng chị cư trú cuối cùng. Hồ sơ gồm những loại giấy tờ sau:

- Đơn xin ly hôn (theo mẫu của Tòa án)

- Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn (bản chính), nếu trong trường hợp giấy chứng nhận đăng kí kết hôn bản chính của bị mất hoặc không còn nguyên vẹn thì bạn có thể xin cấp lại theo quy định của pháp luật;

- Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân của 2 vợ chồng (bản sao có chứng thực);

- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);

- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản của vợ chồng như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất, đăng kí xe … (bản sao).

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về quy định của pháp luật hiện hành về hồ sơ, trình tự, thủ tục đơn phương ly hôn. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Hoàng Anh)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vnXem thêm bài viết liên quan:

Thủ tục ly hôn đơn phương

Thủ tục ly hôn đơn phương



Gọi ngay

Zalo