Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC MANG THAI HỘ


Hiện nay, ngày càng có nhiều cặp vợ chồng hiếm muộn và có nhiều cách để giúp họ có được đứa con của chính mình như Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nhưng chi phí thường rất tốn kém. Vậy nên không ít người chọn cách nhờ mang thai hộ và nhu cầu mang thai hộ hiện nay ngày càng phổ biến. Vậy cần những điều kiện và thủ tục gì để để các cặp vợ chồng hiếm muộn có cơ hội thực hiện thỏa thuận mang thai hộ.

1. Mang thai hộ là gì?

Mang thai hộ là việc một người phụ nữ mang thai con cho một cặp vợ chồng không thể có con, người phụ nữ không trong mối quan hệ hôn nhân đó. Mang thai hộ là một quy định mới trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình trước đây thì Nhà nước “nghiêm cấm mang thai hộ” dưới mọi hình thức nhưng đến luật HNGĐ năm 2014 đã thay đổi thành “Nghiêm cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại”. Như vậy, pháp luật HNGĐ đã có một cái nhìn mới về vấn đề mang thai hộ bởi lẽ hiện nay, ngày càng nhiều các cặp vợ chồng hiếm muộn, vô sinh. Tình trạng vô sinh hiếm muộn dẫn đến nhiêu hậu quả nặng nề về mặt kinh tế và hạnh phúc gia đình, các cặp gia đình càng có nhiều nhu cầu mang thai hộ, vậy nên quy định mới này có ý nghĩa rất quan trọng đối với các cặp vợ chồng vô sinh cũng như ý nghĩa đối với nhà nước trong lĩnh vực quản lý xã hội.

2. Mang thai hộ vì mục đính nhân đạo

Mang thai hộ vì mục đính nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con kể cả khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật.

Trong hình ảnh có thể có: một hoặc nhiều người và văn bản

3. Điều kiện được phép mang thai hộ

Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo trên cơ sở tự nguyên của các bên và phải được xác lập thành văn bản thỏa thuận rõ ràng. Vì vậy, pháp luật quy định cụ thể điều kiện đối với các bên trong thỏa thuận.

Điều kiện để vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ:

- Người vợ cần phải có xác nhận của tổ chức ý tế có thẩm quyền về việc không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật y tê.

- Hai vợ chồng chưa có con với nhau.

- Đã có hiểu biết về các vấn đề y tế, pháp lý, tâm lý trong việc mang thai hộ

Điều kiện đối với người mang thai hộ:

- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng ( bao gồm : Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ; anh chị em con chú, con cô, con bác, con dì của hộ; chị dâu, em dâu, anh rể, em rể của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ).

- Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần.

- Có đủ độ tuổi phù hợp và xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ.

- Đã có hiểu biết về các vấn đề y tế, pháp lý, tâm lý trong việc mang thai hộ.

4. Thủ tục thực hiện việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Khi vợ chồng có nhu cầu về vấn đề mang thai hộ và đã thỏa thuận được với người mang thai hộ thì phải lập một văn bản thỏa thuận về việc mang thai vì mục đích nhân đạo. Văn bản thỏa thuận này cần đáp ứng đầy đủ các nội dung sau:

- Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan.

- Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

- Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan.

- Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.

Cặp vợ chồng chuẩn bị hồ sơ, gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm:

- Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này.

- Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.

- Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào.

- Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận.

- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và đã từng sinh con.

- Bản xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này.

- Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.

- Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa.

- Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên.

- Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý.

- Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ , cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam về tư vấn về việc người có yêu cầu huỷ kết hôn trái pháp luật. Công ty TNHH Luật HTC Việt Nam rất hân hạnh được đồng hành cùng quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lí. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

-----------------------------------------

Các bài viết có liên quan:

Xác định cha mẹ con trong trường hợp mang thai vì mực đích nhân đạo

Tư vấn xác định cha mẹ con trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

Thủ tục cho nhận con nuôi

Ma Thị Thùy Dung



Gọi ngay

Zalo