Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

LUẬT SƯ TƯ VẤN VỀ THỦ TỤC GÓP VỐN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

LUẬT SƯ TƯ VẤN VỀ THỦ TỤC GÓP VỐN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

Góp vốn vào tổ chức kinh tế tại Việt Nam là hình thức đầu tư gián tiếp mà các nhà đầu tư nước ngoài thường lựa chọn khi đầu tư tại Việt Nam. Mua vốn góp vào công ty sẵn có tại Việt Nam giúp nhà đầu tư nước ngoài giảm thiểu thủ tục, thời gian và chi phí trong quá trình đầu tư. Không chỉ vậy khi mua vốn góp nhà đầu tư còn dễ dàng nhận định tính khả thu trong kinh doanh của dự án đó giúp giảm thiểu rủi ro khá nhiều.

I. Cơ sở pháp lý

- Luật đầu tư 2014

- Luật doanh nghiệp 2014

- Nghị định số 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư

- Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

- Nghị định 108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung nghị định 78/2015/NĐ-CP


II. Nội dung tư vấn

1. Hình thức góp vốn vào tổ chức kinh tế tại Việt Nam

Theo Khoản 1 Điều 25 Luật đầu tư 2014, các nhà đầu tư nước ngoài có thể góp vốn vào công ty Việt Nam theo các hình thức sau:

- Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần

- Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh

- Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc các trường hợp trên

Khi nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào tổ chức kinh tế, sẽ xảy ra 2 trường hợp:

- Trường hợp 1: Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam và tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty đó dưới 51%. Hoặc doanh nghiệp đó đầu tư kinh doanh các ngành nghề không có điều kiện.

- Trường hợp 2: Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam và tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ củ nhà đầu tư nước ngoài tại công ty đó trên 51% (đối với loại hình doanh nghiệp là công ty hợp danh, thì đa số thành viên hợp danh là nhà đầu tư nước ngoài). Hoặc doanh nghiệp đó đầu tư kinh doanh các ngành nghề có điều kiện.

2. Điều kiện mua vốn góp vào tổ chức kinh tế

Tuy thủ tục có sự khác biệt so với các hình thức đầu tư truyền thống nhưng các điều kiện nhà đầu tư cần đáp ứng để mua vốn góp vào công ty tại Việt Nam vẫn cơ bản cần đáp ứng như:

- Cá nhân đầu tư mua vốn góp phải đủ năng lực hành vi dân sự, phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật

- Đơn vị/tổ chức mua vốn góp phải có tư cách pháp nhân và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật

- Đủ năng lực tài chính để mua phần vốn góp tương ứng (chứng minh tài chính thông qua bảng kê xác nhận số dư tài khoản từ phía ngân hàng)

-Nếu công ty mà nhà đầu tư dự định mua vốn góp kinh doanh ngành nghề có điều kiện thì nhà đầu tư nước ngoài có thể sẽ phải đáp ứng các điều kiện tương đương

Bên cạnh đó, đối với hình thức góp vốn vào tổ chức kinh tế, các nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện riêng tại khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế, trừ các trường hợp sau:

- Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứngkhoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán

- Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước

- Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không phải là công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán, các quỹ đầu tư, doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Hồ sơ đăng ký góp vốn vào tổ chức kinh tế

Nhà đầu tư nước ngoài chuẩn bị hồ sơ theo khoản 2 Điều 26 Luật đầu tư như sau:

- Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;

- Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.

- Văn bản ủy quyền cho người thực hiện thủ tục ( nếu có)

4. Thủ tục góp vốn vào tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài

Bước 1: Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn tại Sở kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn đặt trụ sở chính.

Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được hồ sơ, Sở kế hoạch và Đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài và thông báo cho nhà đầu tư để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Thanh Tuyết)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn



Gọi ngay

Zalo