Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

TƯ VẤN MỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

TƯ VẤN MỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

Hiện nay, có rất nhiều đường dây lừa đảo chiếm đoạt tài sản với nhiều hình thức khác nhau, gây nên những hậu quả rất nghiêm trọng. Rất nhiều người đã và đang là nạn nhân của hành vi này. Vậy tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Hình phạt của tội như thế nào? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp những thắc mắc trên trong bài viết sau.

I. Cơ sở pháp lý

- Bộ luật hình sự 2015.


II. Nội dung tư vấn

1. Thế nào là hành vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Căn cứ Khoản 1 Điều 174. Bộ luật hình sự 2015, quy định “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác…” Như vậy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối để chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin và giao tài sản để chiếm đoạt tài sản đó.

- Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết, bằng hành động … và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản

- Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.

2. Các mức xử phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Thứ nhất, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng và thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm.

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Điều 168. Tội cướp tài sản.

Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.

Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản.

Điều 171. Tội cướp giật tài sản.

Điều 172. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản.

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Điều 290. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Thứ hai, phạt tù từ 02 năm đến 07 năm với một trong các trường hợp:

+ Có tổ chức.

+ Có tính chất chuyên nghiệp.

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

+ Tái phạm nguy hiểm.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015.

Thứ ba, phạt tù từ 07 năm đến 15 năm trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Thứ tư, phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân trong trường hợp:

+ hiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về tư vấn về mức xử phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Quách Phương)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

Bài viết liên quan:

Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản



Gọi ngay

Zalo