Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Tư vấn về quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng

Để hướng tới một cuộc hôn nhân hạnh phúc, bền lâu, vợ chồng phải có nghĩa vụ tôn trọng các quan hệ nhân thân đối với nhau. Chính vì vậy, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng.

Về đặc điểm của quyền nhân thân. Căn cứ phát sinh quan hệ giữa vợ và chồng là sự kiện kết hôn theo đó quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa vợ và chồng được xác lập. Quyền và nghĩa vụ nhân thân, tài sản được xác lập khi hôn nhân đó được nhà nước thừa nhận theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Đặc điểm của quyền và nghĩa vụ này là:

– Quyền và nghĩa vụ gắn liền với nhân thân mỗi chủ thể, không thể chuyển dịch cho người khác

– Quyền và nghĩa vụ nhân thân trong nhiều trường hợp chi phối quyền và nghĩa vụ về tài sản

Trước hết, pháp luật quy định về nguyên tắc vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân. Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản giữa vợ và chồng. Điều này được thể hiện vợ chồng có vai trò, vị trí ngang nhau trong đời sống gia đình; vợ chồng được tạo điều kiện và cơ hội như nhau để phát huy năng lực của mình; vợ chồng được hưởng thụ ngang nhau các thành quả của sự phát triển.

Thứ hai, pháp luật luôn bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng. Diều này được thể hiện trong điều 18 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Đây là điểm mới so với Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, khẳng định tầm quan trọng của quyền nhân thân giữa vợ chồng, khẳng định quyền nhân thân cần được vợ chồng, pháp luật tôn trọng quan tâm hơn nữa.

Thứ ba, vợ chồng phải thể hiện mối tình cảm đối với nhau. Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tình nghĩa vợ chồng:

"1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác."

Nghĩa vụ yêu thương, chung thủy, quan tâm, chăm sóc nhau được điều chỉnh bằng các nguyên tắc đạo đức, truyền thống và theo phong tục, tập quán của người Việt Nam rồi sau đó được nâng dần lên thành luật. Vi phạm những quy tắc đạo đức chỉ bị xã hội lên án, vi phạm các quy tắc pháp luật sẽ bị xử phạt theo quy định.

Về nghĩa vụ chung sống, có thể hiểu rằng hôn nhân trước hết là cuộc sống chung giữa người đàn ông và người phụ nữ: chung nhà, chung bàn ăn và chung chăn gối. Tất nhiên, vợ và chồng không nhất thiết phải ở chung, ăn chung, ngủ chung một cách liên tục, thường xuyên trong suốt thời kỳ hôn nhân; song, ít nhất giữa họ luôn phải có mối liên hệ sâu đậm về phương diện sinh hoạt vật chất và thân xác. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 ghi nhận một cách rõ ràng nghĩa vụ chung sống; tuy nhiên, không thể nói rằng mục đích của hôn nhân đã đạt được một khi hai bên kết hôn không thực sự chung sống với nhau. Việc không chung sống liên tục trong một thời gian dài có thể dẫn đến những khó khăn trong việc duy trì cơ sở đạo lý và cơ sở thực tế của quy tắc suy đoán con chung của vợ chồng.

Thứ tư, vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc lựa chọn chỗ ở, nơi cư trú. Việc quyết định lựa chọn nơi cư trú cũng là một trong những quyền thể hiện sự bình đẳng của vợ chồng. Điều 20 Luật hôn nhân và gia đình hiện hành quy định "nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng lựa chọn, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán". Trong việc lựa chọn nơi cư trú, vợ và chồng đều có quyền ngang nhau, hai bên có thể thỏa thuận nơi cư trú chung hoặc riêng, không bên nào được ép buộc bên nào. Pháp luật quy định vợ chồng có quyền lựa chọn nơi cư trú chung của vợ chồng, đó là nơi vợ chồng thường xuyên chung sống. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế xã hội và điều kiện riêng của từng cặp vợ chồng hay từng cá nhân, vợ chồng có thể có nơi cư trú khác nhau. Trong trường hợp khác nhau về nơi cư trú, nơi cư trú của vợ chồng được xác định trên nguyên tắc nơi cư trú của cá nhân. Cũng cần lưu ý việc vợ chồng có nơi cư trú khác nhau phải dựa trên sự thỏa thuận của cả hai.

Thứ năm, vợ chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau. Vốn trải qua một thời kỳ phong kiến tương đối dài trong lịch sử, nên từ xưa trong cuộc sống hôn nhân, xã hội Việt Nam vẫn có quan niệm người phụ nữ khi đã kết hôn thì phải “Xuất giá tòng phu”, người vợ phải phục tùng chồng tuyệt đối, và khi bị chồng ngược đãi người vợ thường không được bảo vệ bởi coi đó là lẽ tự nhiên ở đời. Nhưng trong xã hội hiện đại ngày nay, mặc dù hai bên đã xác lập quan hệ vợ chồng nhưng vẫn phải có nghĩa vụ tôn trọng nhau, yêu thương lẫn nhau và bình đẳng với nhau, việc xác lập quan hệ vợ chồng không có nghĩa là một bên hoàn toàn có quyền áp đặt đối với bên kia cũng như chà đạp hay xúc phạm đến bên kia. Tôn trọng danh dự nhân phẩm uy tín của nhau chính là nền tảng vững chắc cho cuộc sống gia đình hạnh phúc được đảm bảo.

Thứ sáu, vợ chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau. Điều này được thể hiện tại điều 22 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Đây là môt quy định nhằm xóa bỏ hiện tượng khi kết hôn một bên vợ hoặc chồng ngăn cản sự tự do tín ngưỡng, tôn giáo của bên kia làm ảnh hưởng không chỉ quyền của công dân được pháp luật quy định mà còn ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình.

Ngoài ra, vợ chồng còn có quyền bình đẳng trong việc lựa chọn việc làm, tham gia vào công tác xã hội theo quy định tại Điều 23 Luật Hôn nhân gia đình: "Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội."

Để được tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

(VTMinh)



Gọi ngay

Zalo